Blogger news

ads

Những bài hội thoại tiếng anh giao tiếp cơ bản hàng ngày song ngữ anh việt theo chủ đề hay nhất của Elight bài 17

Chia sẻ những kinh nghiệm hay về tầm quan trọng của tiếng anh giao tiếp thông dụng hàng ngày và các mẫu câu mà bạn hay gặp trong giao tiếp tiếng anh
tiếng anh giao tiếp theo chủ đề

những câu tiếng anh giao tiếp thông dụng

tiếng anh giao tiếp cơ bản hàng ngày

học tiếng anh giao tiếp youtube

học tiếng anh giao tiếp online miễn phí

từ vựng tiếng anh giao tiếp

luyện nghe tiếng anh giao tiếp cơ bản

tiếng anh giao tiếp langmaster

mẫu câu tiếng anh giao tiếp hàng ngày

hoc tieng anh giao tiep hang ngay

tiếng anh giao tiếp theo chủ đề

những câu giao tiếp tiếng anh thông dụng nhất bạn cần biết

những câu hỏi tiếng anh cơ bản

học tiếng anh giao tiếp youtube

tieng anh giao tiep hang ngay mien phi

101 bài tiếng anh giao tiếp cơ bản full

tiếng anh giao tiếp theo chủ đề pdf

từ vựng tiếng anh giao tiếp theo chủ đề

tiếng anh giao tiếp theo chủ đề du lịch

tiếng anh giao tiếp theo chủ đề cho trẻ em

tài liệu học tiếng anh giao tiếp theo chủ đề

các chủ đề tiếng anh giao tiếp hàng ngày

tiếng anh giao tiếp theo chủ đề ăn uống

các tình huống giao tiếp tiếng anh

những câu giao tiếp tiếng anh thông dụng nhất bạn cần biết

những câu tiếng anh thông dụng hàng ngày

những câu tiếng anh giao tiếp làm quen

các câu hỏi tiếng anh giao tiếp thường gặp

những câu hỏi tiếng anh thông dụng

tiếng anh giao tiếp cơ bản hàng ngày

tiếng anh giao tiếp theo chủ đề

những câu giao tiếp tiếng anh với người nước ngoài

Tải Tài Liệu Này Tại Đây




When your Uncle Marshall was 10 years old,
Khi chú Marshall 10 tuổi
he read a book called Life Among The Gorillas.
Chú ấy đã đọc một cuốn sách tên là "Cuộc sống giữa bầy Gorila"
It was written by an anthropologist named Dr., Aurelia Birnholz-Vazquez,
Nó được viết bởi Tiến sĩ nhân chủng học Aurelia Birnholz-Vazquez
and it told the story of the year she spent
Và nó kể về những năm bà ấy
living among the western lowland gorillas of Cameroon,
Sống giữa bầy gorilla ở vùng hạ tây Cameroon
When Dr., Birnholz-Vazquez
Khi Tiến sĩ Birnholz-Vazquez
came to the local community college to give a lecture,
Đến trường đại học cộng đồng địa phương để thuyết giảng
Marshall, the youngest member of the audience,
Marshall, thành viên trẻ nhất trong nhóm thính giả
raised his hand with a question,
Giơ tay lên với một câu hỏi
What advice do you have for a budding anthropologist?
Cô có lời khuyên nào cho một nhà nhân chủng học tương lai không ạ?
So, you want to be an anthropologist?
Em muốn trở thành một nhà nhân chủng học sao?
Yep. When I grow up, I want to go live with the gorillas just like you did.
Vâng, khi em lớn lên, em muốn sống với bầy Gorila giống như cô vậy.
OLDER TED; What she said next changed his life,
Điều bà ấy nói tiếp theo đã làm thay đổi cuộc đời chú ấy.
Oh, that's wonderful, but I'm afraid you can't.
Oh, điều đó thật tuyệt, nhưng cô e rằng em không thể làm được.
They'll all be dead by then.
Lúc đấy thì chúng đã chết cả rồi.
And if economic sanctions and trade restrictions aren't enforced,
Và nếu những chính sách kinh tế và hạn chế thương mại không có hiệu lực,
the destruction of the rainforests will continue,
sự phá hoại rừng nhiệt đới vẫn sẽ tiếp diễn.
and over a million species will be wiped out.
Và hơn một triệu loài sẽ biến mất.
So you don't want coffee?
Vậy cậu không muốn uống cafe à?
I'm saying that the coffee industry is causing irreversible...
Tớ đang nói rằng ngành cộng nghiệp cafe gây ra những việc không thể đảo ngược.
- All right, I'm pouring it out. - Okay, one cup.
- Được rồi, tớ đổ đây. - Được rồi, một tách.
Kid needs to be alert. First day on the job and everything.
Thằng nhóc cần cảnh báo. Ngày đầu tiên đi làm và mọi chuyện
Still can't believe you're going all corporate on us.
Không thể tin được là cậu đi làm ở tập đoàn.
The Kid has become the man.
Cậu bé đã trở thành người đàn ông.
Okay, it's just an internship to make a little money.
Được rồi, chỉ là thực tập để kiếm ít tiền thôi.
After law school, I'm still gonna work for the NRDC.
Sau khi tốt nghiệp trường luật, tớ vẫn sẽ làm cho NRDC.
They're gonna stop global warming.
Họ sẽ chấm dứt hiện tượng nóng lên toàn cầu.
OLDER TED; Well, I mean, they did their best,
Well, ý bố là, họ đã cố hết sức.
Here's your sack lunch.
Bao đồ ăn trưa của anh nè.
Okay. I love you because, one, you made me a sack lunch,
Được rồi. Anh yêu em vì, thứ nhất, em đã làm bao đồ ăn trưa cho anh.
and, two, you laugh every time you say the word "sack."
Và thứ hai, em cười mỗi lần em nói từ "bao"
- I love you, Marshmallow. - I love you.
- Em yêu anh, Marshmallow. - Anh yêu em.
TED: I love you, too, Marshmallow.
Tớ cũng yêu cậu, Marshmallow.
Uh-oh.
Uh-oh.
- Ted? - Oh, no!
- Ted? - Oh, không.
- No, she didn't. - Yeah. Yeah, she did.
- Không, cô ấy không thể làm thế. - Yeah, cô ấy đã làm.
Another care package?
Lại một thùng quan tâm khác à?
OLDER TED; Another care package,
Một thùng quan tâm khác.
I'd been in a long-distance relationship with Victoria for nearly a month,
Ta đang yêu xa với Victoria gần một tháng.
Long-distance relationships are a bad idea,
Yêu xa là một ý tưởng tồi.
- How many is that so far? - Three.
- Cho đến giờ là mấy thùng rồi? - '3'.
And how many have you sent her?
Cậu gửi cho cô ấy bao nhiêu thùng rồi?
In the mail or in my mind? Zero.
Trong bưu kiện hay trong đầu? '0'.
She's up three-zip.
Cô ấy đang dẫn 3 - 0.
Oh! Cupcakes. Great.
Oh! Bánh ly. Tuyệt
I bet they're delicious, too.
Tớ cá là chúng cũng ngon nữa.
Yeah. They're delicious.
Yeah. Chúng rất ngon.
Damn it!
Chết tiệt.
I don't deserve these delicious cupcakes.
Tớ không xứng đáng với những chiếc bánh ly thơm ngon này.
God, I hate myself right now.
Chúa ơi, bây giờ tớ ghét bản thân mình quá.
God, that is so me at 15.
Chúa ơi, thật giống tớ hồi 15 tuổi.
OLDER TED; Marshall was going to work for a big corporation called Altrucel,
Marshall đi làm tại một tập đoàn lớn tên là Altrucel.
Altrucel was most well-known for making the yellow fuzzy stuff
Altrucel nổi tiếng nhất về lớp xù màu vàng
on the surface of tennis balls,
trên bề mặt quả bóng tennis.
I mean, this was a huge company, so they did other things,
Ý ta là, đây là một công ty lớn, nên họ sẽ làm những cái khác nữa.
But mostly, they wanted the public to focus on the yellow fuzzy stuff,
Nhưng chủ yếu là họ muốn cộng đồng tập trung vào lớp xù màu vàng.
Anyway, Marshall managed to score an internship in their legal department
Dù sao thì, Marshall đã được thực tập trong văn phòng luật của họ.
because he knew someone who worked there,
Vì cậu ấy quen một người làm việc ở đó.
Go for Barney.
Barney nghe.
Mr., Stinson, this is Willis from lobby security,
Thưa ngài Stinson, tôi là Willis của bộ phận an ninh.
Sorry to bother you, but we've had reports of a Sasquatch loose in the building,
Xin lỗi đã làm phiền ngài, nhưng chúng tôi được báo là có một người rừng đi lạc trong tòa nhà.
- A Sasquatch? - That's right, sir, A Bigfoot,
- Người rừng? - Đúng vậy, thưa ngài. Bigfoot (chân to).
We don't want to alarm you, but he's been spotted on your floor,
Chúng tôi không muốn làm ngài lo lắng, nhưng hắn được xác định là đang ở tầng của ngài.
Yes! Look at you.
Phải, nhìn cậu kìa.
You're suited in an unmistakably upward direction.
Cậu mặc vét và không thể nhầm lẫn theo chiều từ dưới lên.
Whoa! That is a butt-Ioad of motivational posters.
Đống áp phích này tạo động lực quá nhỉ.
Yeah. Hell, yeah. I got them all. "Teamwork, courage, awesomeness."
Phải. Tớ đã có tất cả: Chung sức, Can đảm, Sự tuyệt vời.
- There's one for awesomeness? - Yeah. I had it made.
- Có tấm "Sự tuyệt vời" à? - Ừ. Tờ đặt làm nó.
- Sit. - Hey, so, now that I'm working here,
- Ngồi đi. - Giờ tớ làm ở đây.
are you finally gonna tell me exactly what your job is?
Cậu có định nói cho tớ chính xác công việc của cậu là gì không?
Please.
Làm ơn đi
- My dawg! - My dawg!
- Chiến hữu! - Chiến hữu!
Hey, Blauman, Bilson, this is Marshall. These guys are in legal.
Chào, Blauman, Bilson, đây là Marshall. Những anh bạn này làm về luật.
You're gonna be working with them.
Cậu sẽ làm việc cùng họ.
Marshall Eriksen. Nice to meet you.
Marshall Eriksen. Rất hân hạnh được gặp các anh.
- Nice tie. Steak sauce. - Oh, steak sauce. For true, though.
- Cà vạt đẹp đấy. Ngon đấy. - Ngon đấy, thật đấy.
- Where? I don't see any... - Marshall, sidebar.
- Đâu? Tôi không thấy... - Marshall, hội ý.
Your tie is steak sauce. It means A-1. A-1? Get it? Try to keep up.
Cà vạt của cậu ngon đấy. Nó nghĩa là A-1. A-1? Hiểu chưa? Cố gắng mà theo kịp.
Okay, Eriksen. Let's get to work. It's 2:00 a.m. It's raining outside.
Được rồi, Eriksen. Làm việc thôi. Là 2 giờ sáng. Ngoài kia đang mưa.
Ding-dong. What? The doorbell?
Ding-dong. Cái gì? Chuông cửa à?
Oh, hello, Jessica Alba, in a trench coat and nothing else.
Oh, xin chào, Jessica Alba, trong một cái áo mưa và không còn gì khác.
But wait. Knock, knock. Somebody's at the back door?
Nhưng chờ đã. Knock, knock. Có ai đó ở cửa sau?
- I don't have a back door, so... - Oh, my gosh.
- Tôi không có cửa sau, nên... - Oh, chúa ơi.
Jessica Simpson? What a surprise.
Jessica Simpson? Thật ngạc nhiên.
Two Jessicas. You gotta pick one. What do you do? Go.
Hai Jessicas. Anh phải chọn một. Anh sẽ làm gì? Bắt đầu.
Right, well, I'm engaged, so...
Tôi đã đính hôn, nên...
Fiancée's out of town. What do you do? Go!
Được rồi, vợ chưa cưới đã đi khỏi thành phố. Anh sẽ làm gì? Bắt đầu
We're still engaged, even if she's out...
Chúng tôi vẫn đính hôn, kể cả nếu cô ấy đi...
Okay, fiancée's dead. Hit by a bus. What do you do? Go.
Được rồi, vợ chưa cưới đã chết. Bị xe bus đâm. Anh sẽ làm gì? Bắt đầu.
- Mmm. - Mmm.
Mmm. Mmm
- Sure you don't want one? - How many of those have you eaten?
- Em có chắc không muốn ăn không? - Anh đã ăn bao nhiêu cái rồi?
Fourteen.
Mười... bốn.
No. Just four.
Không. Chỉ 4 thôi.
- And the icing from two more. - Mmm.
Và thêm hai cái phủ kem. Mmm
So, anyway. Here's the problem.
Sao cũng được. Đây là vấn đề.
Hey, it's Ted. I guess you're asleep.
Chào, Ted đây. Anh đoán là em ngủ mất rồi.
Anyway, I got the care package and it's just great.
Dù sao thì, anh đã nhận được hộp quan tâm, và nó rất tuyệt.
Here, listen.
Nghe này
So, I'm standing there,
Vậy là anh đứng đấy.
my mouth full of this delicious, relationship-winning cupcake,
Miêng tớ đầy bánh ly ngon, thắng lợi trong quan hệ,
and I said something dumb.
và tớ đã nói một điều ngu ngốc.
Oh, and don't worry. Yours is in the mail. I sent it a couple days ago.
Oh, và đừng lo lắng. Phần của em sắp tới rồi. Anh đã gửi nó vài ngày trước.
And it's awesome. Really, really awesome.
Và nó rất tuyệt. Thật sự rất tuyệt.
Why did I say that? I think frosting makes me lie.
Tại sao tớ lại nói thế? Tớ nghĩ lớp kem đã khiến tớ nói dối.
Oh, Teddy boy.
Oh, bé Teddy.
Yeah. So now, whatever I send her, she'll know I sent it after I talked to her.
Nên giờ, bất cứ cái gì tớ gửi cho cô ấy, cô ấy sẽ biết là tớ gửi nó sau cuộc điện thoại.
So, that's the problem. You work on that. I'm gonna eat this cupcake.
Vậy, đó là vấn đề. Cậu suy nghĩ về chuyện đó. Tớ sẽ ăn cái bánh này.
All right, here's what you do.
Được rồi, đây là việc cậu nên làm.
Put together a care package of stuff from New York.
Đóng một thùng quan tâm những thứ từ New York.
Some H&H Bagels, an Empire State Building key chain,
Một vài cái bánh H&H, móc khóa hình tòa nhà Empire State.
and then, top off the package with a New York Times, ready?
Và đặt phía trên cùng một tờ New York Times, sẵn sàng chưa?
From three days ago.
Từ 3 ngày trước.
- That's brilliant. - Mmm.
Thật là thông minh. Mmm.
You're brilliant.
Cậu thật thông minh.
You know, it's funny, not so long ago,
Cậu biết đấy, thật là buồn cười, cách đây không lâu.
I was coming to Marshall and Lily for advice on how to impress you.
Tớ phải đến gặp Marshall và Lily để xin lời khuyên làm thế nào gây ấn tượng với cậu.
That is funny.
Thật là buồn cười.
OLDER TED; And here's why it was funny,
Và đây là lý do tại sao nó buồn cười.
Little did I realize, a few weeks earlier,
Ta đã không nhận ra, cách đó vài tuấn.
here's what Robin was saying to Lily about me,
Đây là những gì Robin đã nói với Lily về bố.
Okay, fine! I have feelings for him.
Được thôi. Tớ có cảm giác với cậu ấy.
Now, it's ironic the girl I used to like is helping me impress the girl I now like.
Mỉa mai là cô gái mà anh từng thích đang giúp anh gây ấn tượng với cô gái anh đang thích.
The irony is clear, Ted.
Sự mỉa mai rất rõ ràng, Ted.
- Hey! How was your first day? - I don't want to talk about it.
- Chào, ngày đầu tiên của anh thế nào? - Anh không muốn nói về nó.
The guys I work with are a bunch of jerks.
Mấy tên anh làm cùng là một lũ ngớ ngẩn.
- What? - They're jerks.
- Cái gì? - Họ là một lũ ngớ ngẩn.
- Well, what makes them jerks? - Forget it. I don't want to talk about it.
- Điều gì làm họ ngớ ngẩn? - Quên đi. Anh không muốn nói về nó.
Well, like today at lunch.
Như là trưa hôm nay.
What you got there, Eriksen? Mommy pack your lunch?
Anh có gì ở đó thế, Eriksen? Mẹ gói đồ ăn trưa cho anh à?
For your information, my fiancée did.
Cho các anh biết, là vợ chưa cưới của tôi làm.
Oh! Does she cut the crusts off your sandwich, too?
Oh, cô ấy có cắt vỏ bánh khỏi cái sandwich của anh không?
No.
Không.
- What's that? - Nothing. Give it!
- Cái gì đó? - Không có gì. Đưa đây.
"Dear Marshmallow, good luck today. I love you! Lilypad."
"Marshmallow yêu quý, chúc may mắn hôm nay. Em yêu anh. Lilypad."
Give it!
Trả lại đây.
"P.S. If you've unfolded this note, your kiss already got out. Quick, catch it!"
P.S: Nếu anh mở bức thư này ra, nụ hôn của anh đã bay ra rồi. Nhanh lên, chụp lấy nó!
Give it back! Hey, give it! Give me! Give it!
Trả lại đây.
- Oh, screw those guys. We're adorable. - I know.
- Oh, bọn họ thật tệ. Chúng ta đáng yêu mà. - Anh biết.
God! It's like freshman year, all over again.
Chúa ơi! Nó giống như là trở lại thời sinh viên năm nhất vậy.
Only, this time, my sweet dance moves aren't gonna be enough to win them over.
Chỉ khác là lần này, những điệu nhảy của anh sẽ không đủ để chinh phục họ.
Not even Old Reliable.
Kể cả Old Reliable.
Sweetie, it would be cool to have some extra money,
Anh yêu, sẽ rất tuyệt khi có thêm tiền.
but if you're unhappy, it's not worth it.
Nhưng nếu anh không vui, thì nó không đáng.
- I quit. - What? No. You...
- Tớ nghỉ. - Cái gì? Không. Cậu...
We're having so much fun. You, me, working together. It's great.
Chúng ta đang rất vui mà. Cậu, tớ, làm việc cùng nhau. Thật tuyệt.
We're not even working together, Barney. I'm in the legal department and you're...
Chúng ta thậm chí còn không làm việc cùng nhau, Barney. Tớ ở phòng luật còn cậu thì...
- Seriously, what is it that you do? - Please.
- Nghiêm túc đấy, cậu làm gì ở đó? - Làm ơn đi.
I'm sorry. Dude, this corporate thing, it's just... It's not for me.
Tớ xin lỗi. Việc ở tập đoàn này, nó chỉ...không phải dành cho tớ.
No, of course it's not for you.
Phải, dĩ nhiên nó không dành cho cậu.
It's for Lily.
Nó dành cho Lily.
- What? - Marshall, Lily's a catch.
- Cái gì? - Marshall, Lily là một miếng mồi ngon.
But do you really think you're gonna hang on to a girl that great
Nhưng cậu thực sự nghĩ rằng cậu sẽ giữ được cô gái tuyệt vời như thế
- without the package? - The package?
- mà không có bộ khung à? - Bộ khung?
The package. The house, the car, sending your kids to a great school.
Bộ khung. Nhà, xe, gửi các con của cậu vào trường tốt.
- A vacation once in a while. - Lily doesn't care about that stuff.
- Thỉnh thoảng tổ chức một kỳ nghĩ. - Lily không quan tâm những thứ đó.
Well, no. Now she doesn't.
À, không. Hiện tại thì không.
But how's she gonna feel in a couple of years
Nhưng cô ấy sẽ cảm thấy thế nào sau vài năm nữa.
when she's supporting you on a kindergarten-teacher's salary,
Khi cô ấy chu cấp cho cậu dựa vào lương giáo viên nhà trẻ.
while you're off in court,
Trong khi cậu ở tòa
defending some endangered South American flying beaver.
bảo vệ cho một vài con hải ly bay đang gặp nguy hiểm ở Nam Mỹ.
I know.
Tớ biết.
- She'll be happy. - Okay.
- Cô ấy sẽ hạnh phúc. - Được thôi.
But will you be happy,
Nhưng cậu có hạnh phúc không.
knowing you could have made her a lot happier?
Khi biết rằng cậu đã có thể làm cô ấy hạnh phúc hơn thế nhiều?
And all four are totally naked. You gotta choose one.
Cả 4 người đều đang khỏa thân. Anh phải chọn một.
What do you do? Go.
Anh sẽ làm gì? Bắt đầu.
I guess, uh, Bea Arthur.
Tôi nghĩ là Bea Arthur.
Wrong. Betty White.
Sai rồi. Betty White.
Clean this stuff up, Eriksen.
Dọn đống này đi, Eriksen
So, did she get the awesome care package, yet?
Cô ấy đã nhận được thùng đồ tuyệt vời đó chưa?
Yep. Yesterday.
Yep. Hôm qua.
- Did she love it? - Oh, she loved it.
- Cô ấy có thích nó không? - Oh, cô ấy thích lắm.
So, what's the problem?
Vậy còn chuyện gì nữa ?
So, I was talking to her last night, and I should tell you,
Tớ đã nói chuyện với cô ấy tối qua, và tớ nên nói với cậu chuyện này.
we've been talking on the phone every other night,
Bọn tớ đã nói chuyện qua điện thoại mỗi đêm.
for, like, an hour and a half. Eventually, you just run out of stuff to say.
Khoảng một tiếng rưỡi. Rốt cuộc, bọn tớ hết chuyện để nói.
What did you have for lunch today?
Trưa nay em ăn gì thế ?
Mmm-hmm.
Mmm
Oh, rye bread.
Bánh mỳ lúa mạch.
Oh.
Oh
Mmm-hmm.
Mmm
Yeah.
Yeah.
Mmm.
Mmm
Oh, Teddy boy.
Oh, bé Teddy.
I'm usually so good at being a boyfriend,
Tớ thường là một người bạn trai rất tốt.
but this never-seeing-each-other thing, it's a bitch.
Nhưng cái không-bao-giờ-gặp-măt-nhau này, nó thật tệ.
Maybe it just can't be done.
Có lẽ nó không thể thực hiện được.
I think it's clear what I have to do.
Tớ nghĩ việc mình phải làm đã quá rõ ràng rồi.
It's pretty clear.
Khá rõ.
I have to go to Germany and surprise her.
Tớ phải đi đến Đức và làm cô ấy ngạc nhiên.
Totally what I was thinking. Get out of my head, man.
Hoàn toàn giống những gì tớ đang nghĩ. Ra khỏi đầu tớ đi, anh bạn.
Barney, how do I get these idiots to leave me alone?
Barney, tớ phải làm gì để lũ ngu ấy để tớ yên.
Marshall, consider the penguins.
Marshall, hãy suy nghĩ về chim cánh cụt.
- The penguins? - On the wall.
- Chim cánh cụt? - Trên tường kìa.
"Conformity. It's the one who's different that gets left out in the cold."
Sự thích nghi. Chỉ có con khác biệt bị bỏ rơi trong cái lạnh.
This is a motivational poster?
Đây là áp phích tạo động lực à?
Look at yourself, Marshall. You're not happy.
Nhìn lại mình đi, Marshall. Cậu không được vui.
And you know why? Because you're different.
Và cậu biết tại sao không? Vì cậu khác biệt.
Now, I suppose you could learn to love yourself
Tớ nghĩ rằng cậu có thể học cách yêu bản thân mình,
for the unique little snowflake that you are.
một hoa tuyết độc nhất như cậu.
Or you could change your entire personality,
Hoặc cậu có thể thay đổi toàn bộ tính cách của mình.
which is just so much easier.
Việc nào dễ hơn?
Change your personality? That is so awful. And not at all motivational.
Thay đổi tính cách của anh ư? Thật khủng khiếp. Và cũng chẳng tạo động lực tí nào.
Not necessarily. Okay, at first, I was appalled.
Không nhất thiết. Được rồi, đầu tiên, anh thấy sợ.
But then I realized
Nhưng rồi anh nhận ra
it's just like Dr. Aurelia Birnholz-Vazquez in Life Among The Gorillas,
Chỉ giống như Tiến sĩ Aurelia Birnholz-Vazquez trong "Cuộc sống giữa bầy Gorilla".
No, I have to gain the acceptance of the herd
Không, anh phải giành được sự chấp nhận của đàn.
by behaving exactly like one of them.
Bằng cách cư xử như họ.
It's an anthropological study. Isn't that cool?
Nó là một bài học về nhân chủng học. Nó thật tuyệt phải không?
Well, it sounds kind of like peer pressure.
Chà, nghe giống như là áp lực xã hội.
No, no, no. It's totally anthropological.
Không, không. Nó hoàn toàn là nhân chủng học.
And it's cool. And I'm doing it.
Và nó thật tuyệt. Anh sẽ làm điều đó.
Yeah, I'm pretty sure it's peer pressure. We have an assembly every year.
Em chắc rằng nó là áp lực xã hội. Bọn em có một cuộc họp hội đồng hàng năm.
I'm portraying someone who succumbs to peer pressure.
Anh sẽ đóng vai một người không chịu nổi áp lực.
All right.
Được rồi.
But if those guys try to pressure you to smoke, what do you say?
Nhưng nếu họ ép anh hút thuốc, anh sẽ nói gì?
- Only when I'm drunk. - Good boy.
- Chỉ khi tôi say. - Ngoan.
OLDER TED; And so, to fit in with the gorillas,
Và như thế, để hòa nhập với bầy Gorilla,
Marshall had to learn to act like a gorilla,
Marshall đã phải học cách xử sự như một con Gorilla.
And that meant gorilla lessons,
Thế nghĩa là các bài học Gorilla.
Okay. I'm psyched about this. But if I'm gonna mentor you,
Được rồi. Tớ rất hào hứng về chuyện này. Nhưng nếu tớ cố vấn cho cậu.
I need to know you're psyched about this, too.
Tớ cần phải biết cậu cũng hào hứng về chuyện này.
Oh, I am. I'm psyched.
Oh, có. Tớ rất hào hứng.
Yeah, but it's one thing to say it. It's another thing to show it.
Yeah, nhưng nói là một chuyện. Làm lại là chuyện khác.
Show it.
Chứng tỏ đi.
I'm psyched.
Tớ rất hào hứng.
What was that?
Gì thế?
Marshall, I should feel tremors of psychetude
Marshall, tớ phải cảm nhận được cái run của sự hào hứng,
rock my body like a seizure.
khuấy động cả người tớ như muốn chiếm đoạt.
That was like a declawed, pregnant cat on a porch swing idly swatting at a fly
Còn cậu thì làm như thể là một con mèo có thai vô hại trên hành lang, làm biếng vung vẩy đập ruồi
on a lazy Sunday afternoon.
trong một buổi trưa chủ nhật lười nhác.
- Wow, that was really specific. - Show me you're psyched!
- Wow, thật chi tiết. - Hãy cho tớ thấy sự hào hứng của cậu nào.
Let's do this!
Làm thôi.
- That hurt! - So badly!
- Đau quá. - Thật tệ.
And then you slip it to the guy with a discreet handshake,
Rồi cậu đưa cho gã đó với một cái bắt tay kín đáo.
- and he'll get it done. - Right.
- Và hắn sẽ lo xong mọi chuyện. - Phải.
Get what done?
Lo xong cái gì?
- Whatever. - Cool. And what guy is this?
- Bất cứ cái gì. - Tuyệt. Gã nào thế?
- There's always a guy. - Okay. All right. I, uh...
- Luôn có một gã. - Được rồi. Tớ...
- I think I'm ready. - You sure?
- Tớ nghĩ tớ đã sẵn sàng. - Cậu chắc chứ?
You want to practice your story one more time?
Cậu muốn luyện tập câu chuyện của cậu một lần nữa không?
All right.
Được rồi.
So, dude, check it. I'm in San Diego with two of my brosephs from Kappa,
Biết không. Tôi sống ở San Diego cùng hai người anh em từ Kappa.
and they're all, "Yo, Eriksen, let's roll to the strip clubs!"
Và họ bảo, "Yo, Eriksen, đi CLB thoát ý đi"
So, I'm like, "A-snappa-doo!"
Tôi nói, 'A-snappa-doo!'
So we find this choice nudie nest near the airport.
Chúng tôi tìm thấy một động thoát y ở gần sân bay.
And that is when the bouncer kicked us out.
Đó là khi bảo vệ đuổi bọn tôi ra.
Now, I have no idea if Svetlana ever got her green card,
Giờ tôi không biết Svetlana có nhận được thẻ xanh hay không.
but, dudes, fake diamond ring?
Nhưng, nhẫn kim cương giả ư ?
Worth every penny, bro.
Đáng giá từng xu.
Eriksen, that was steak sauce!
Eriksen, thật là ngon.
- Awesome, bro. - Yeah. Yeah.
- Tuyệt vời, anh bạn. - Yeah.
- Get out! - Great story.
Câu chuyện hay đấy.
OLDER TED; The next morning, I was about to buy my ticket to Germany,
Sáng hôm sau, bố đang đinh mua vé đi Đức.
when I got an e-mail,
thì nhận được một e-mail.
Uh-oh.
Uh-oh
"Hey, Ted. Sorry I missed your call last night.
Chào, Ted. Xin lỗi vì tôi đã lỡ điện thoại của anh tối qua.
"This long-distance thing sucks, huh?
Tình yêu xa này thật tệ, nhỉ?
"Listen, I've been thinking and I really need to talk to you tonight.
Em đã suy nghĩ và em thật sự cần nói chuyện với anh tối nay.
"I'll call you at 11:00. Victoria."
Em sẽ gọi cho anh vào 11 giờ. Victoria.
- So? - So, she's gonna dump me.
- Thì sao? - Thì cô ấy sẽ đá anh.
Has anyone ever said, "Listen, I've been thinking,"
Cậu có từng nghe ai nói, "Nghe này, em đã suy nghĩ "
and then followed it up with something good?
Mà sau đó là một kết quả tốt đẹp không?
It's not like, "Listen, I've been thinking, Nutter Butters are an underrated cookie."
Nó không như là, "Nghe này, tôi đã suy nghĩ , Nutter Butters là một cái bánh quy chất lượng thấp".
What else could it be?
Còn có thể là gì khác chứ?
What could she possibly have to say to me that she couldn't write in an e-mail?
Cô ấy còn có thể nói gì nữa mà không thể viết trong e-mail.
I cut off all my fingers.
Em chặt đứt hết các ngón tay của mình rồi.
Ted, you're a great guy. I know it. You know it. She knows it.
Ted, cậu là một chàng trai tuyệt vời. Tớ biết, cậu biết, cô ấy biết.
I would bet you a gazillion dollars. No, I'm even more confident.
Tớ cá với anh một mớ đôla. Không, tớ còn chắc chắn hơn thế nữa.
I would bet you a floppity jillion dollars that she's not calling to break up with you.
Tớ cá với cậu cả núi cả mớ đôla rằng cô ấy không gọi để chia tay cậu.
Thanks. You're right. I'm being crazy.
Cám ơn. Cậu nói đúng. Tớ phát điên rồi.
So I should still buy that plane ticket, right?
Vậy tớ vẫn nên mua vé máy bay, phải không?
I'd wait.
Tớ sẽ đợi.
MARSHALL: 'Sup, Blauman. E-Bomb here.
Blauman. E-Bom đây.
We still on for karaoke?
Chúng ta vẫn đi hát karaoke chứ ?
Dope!
Đồ đần.
I'm gonna rock you on the mike so hard your ears are gonna bleed gravy.
Tôi sẽ quậy micro đến mức tai anh sẽ chảy ra nước thịt.
Catch you on the flip, butt puppet.
Gặp anh sau, mông búp bê.
Okay.
Xong rồi.
- What do you think? - Steak sauce.
- Anh nghĩ sao? - Ngon đấy
- Steak sauce? - Yeah.
- Ngon đấy? - Phải.
Yeah, look, you know,
Nghe này, anh biết đấy,
whatever anthropology you do at work is your business.
cái nhân chủng học anh làm ở công ty như thế nào là việc của anh.
But, please, don't act like that around here.
Nhưng, làm ơn, đừng cư xử như thế ở đây.
Lily, when Doctor Aurelia Birnholz...
Lily, khi Tiến sĩ Aurelia Birnholz
No, when Dr. Australia Birdbath-Vaseline came home from the gorillas,
Không, khi Tiến sĩ Australia Birdbath-Vaseline trở về nhà từ bầy gorilla
she didn't run around picking nits out of people's hair
Bà ấy đâu có chạy lòng vòng bắt chấy trong tóc người khác,
and throwing feces.
Và ném phân đâu.
I'm begging you. Just leave it at the office.
Em xin anh. Hãy để nó lại công ty đi.
Why?
Tại sao?
Because you're acting like one of those guys,
Vì anh cư xử như những gã đó.
and those guys are lame.
Và họ thật ngớ ngẩn.
Okay, those guys were mean at first, yes. But they're actually good guys,
Được rồi, lúc đầu họ thô lỗ, đúng. Nhưng thật ra họ là những người tốt.
and if you got to know them, then you would see that.
Và nếu em hiểu họ, thì em sẽ thấy điều đó.
Look, come karaoke with us tonight,
Nghe này, đi hát với bon anh tối nay.
and you'll see how totally not that lame they are.
Và em sẽ thấy họ không ngớ ngẩn đến thế.
- Okay? - Okay.
- Được chứ? - Được.
But, wait. Knock, knock, back door.
Nhưng chờ đã. Knock, knock, cửa sau.
Who's there? Angelina Jolie, wait, in a wheelchair.
Ai đó? Angeline Jolie, chờ đã, trên xe lăn.
What do you do? Go.
Anh sẽ làm gì? Bắt đầu.
Dude, Scarlett Johansson with no arms any day of the week!
Anh bạn, Scarlett Johansson không có tay bất cứ ngày nào trong tuần.
You're right. They're delightful.
Anh nói đúng. Họ thật thú vị.
So, Barney, you gonna sing anything?
Vậy Barney, cậu sẽ hát chứ ?
I'm so over karaoke.
Tớ chán karaoke rồi.
Really? I thought you'd be totally into it.
Thật à? Tớ tưởng cậu cực kỳ thích nó.
Oh, don't get me wrong. I'm good. The best, really.
Oh, đừng hiểu sai. Tớ giỏi. Giỏi nhất, thật đấy.
But it's the greatest samurai who lets his sword rust in its scabbard.
Nhưng một samurai vĩ đại nhất luôn để thanh kiếm rỉ sét của anh ấy trong bao.
Oh, baby, they have our song. Let's do Don't Go Breaking My Heart,
Oh, anh yêu, họ có bài hát của chúng ta. Hát bài "Don't Go Breaking My Heart" đi.
What?
Cái gì?
Don't Go Breaking My Heart, Elton John. Kiki Dee.
Don't Go Breaking My Heart. Elton John. Kiki Dee
No way.
Không đời nào.
- You gotta go with some Black Sabbath. - Oh.
- Hai người phải hát bài của Black Sabbath. - Oh.
Well, actually, Marshall and I have this little dance routine we do...
Thực ra, Marshall và tôi có một điệu nhảy nhỏ thường ngày chúng tôi hay làm.
Iron Man, I could do Iron Man,
Iron Man. Tôi có thể làm Iron Man.
- Steak sauce. - Steak sauce, dude.
- Ngon. - Ngon đấy.
Should we tell him?
Chúng ta có nên nói cho cậu ta?
All right, Eriksen, I've got some good news.
Được rồi, Eriksen. Tôi có một vài tin tốt đây.
On Monday, Bilson and I are gonna talk to Montague in HR.
Thứ hai này, Bilson và tôi sẽ nói chuyện với Montague ở phòng nhân lực.
When you graduate, we want you working with us.
Khi anh tốt nghiệp, chúng tôi muốn anh làm việc cùng chúng tôi.
What do you say?
Anh sẽ nói gì nào?
- Yes! - My man!
- Phải. - Người đàn ông của tôi.
- I told you he would. - BILSON: We are gonna have a hoot.
- Tớ đã nói là anh ta sẽ đồng ý mà. - Chúng ta sẽ có một khoảng thời gian thú vị đây.
- We're gonna own the office. - Steak sauce.
- Chúng ta sẽ thống trị văn phòng. - Ngon đấy.
Okay, that was gross.
Không thể chấp nhận được.
When were you gonna tell me you changed your entire career path?
Anh nói với em là anh sẽ thay đổi sự nghiệp cả đời mình khi nào thế?
Nothing has changed, okay? I still want to help the environment.
Không có gì thay đổi cả, được chứ? Anh vẫn muốn giúp đỡ môi trường.
I just thought that maybe I can make some money for a few years.
Anh chỉ nghĩ có lẽ anh có thể kiếm được một ít tiền trong một vài năm.
We could buy an apartment, send our kids to good schools.
Chúng ta có thể mua một căn hộ, gửi con chúng ta đến trường tốt.
You could quit your job and focus on your painting,
Em có thể nghỉ làm và tập trung vào việc vẽ tranh
I know that you say you don't need it,
Anh biết em nói em không cần điều đó.
but I love you and I want to give it to you anyway.
Nhưng anh yêu em và anh muốn làm điều đó cho em.
I want to give you the package.
Anh muốn cho em bộ khung.
The package?
Bộ khung?
You've already given me the package. You've got a great package, Marshall.
Anh đã cho em một bộ khung rồi. Anh có một bộ khung tuyệt vời, Marshall.
I love your package.
Em yêu bộ khung của anh.
Lily, you're the most incredible woman I know
Lily, em la người phụ nữ tuyệt vời nhất mà anh biết.
and you deserve a big package.
Và em xứng đáng một bộ khung to.
Your package has always been big enough.
Bộ khung của anh lúc nào cũng đủ to cả.
You may not realize this, Marshall Eriksen,
Anh có lẽ không nhận ra điều đó, Marshall Eriksen.
but you've got a huge package.
Nhưng anh đã có một bộ khung lớn.
Yeah.
Yeah
- Hello? - Why hasn't she called yet?
- Chào? - Tại sao cô ấy chưa gọi?
Okay, you're making yourself crazy.
Được rồi, cậu đang làm cho mình điên lên đấy.
It's Saturday night. Go out and do something.
Hôm nay là tối thứ bảy. Ra ngoài và làm gì đó đi.
No, what's the point of going out? I got a girlfriend. For now.
Không, ra ngoài làm gì? Tớ có một cô bạn gái. Lúc này thôi.
Besides, if I go out, who's gonna watch the news?
Với lại, nếu tớ ra ngoài, ai sẽ xem tin tức?
I'm like half your viewership.
Tớ là một nửa lường khán giả của cậu rồi.
Oh, I'm flattered you think we have two viewers.
Ngại quá, cậu nghĩ bọn tớ có 2 người xem cơ đấy.
She's not gonna break up with you, Ted. You're awesome.
Cô ấy sẽ không chia tay cậu đâu, Ted. Cậu rất tuyệt.
Thanks. Anyway, it's almost 11:00. I should let you go.
Cám ơn. Dù sao thì, gần 11 giờ rồi, tớ nên để cậu làm việc thôi.
Break a leg.
Chúc cậu may mắn.
OLDER TED; And so, as I sat at home, waiting for the phone to ring,
Và thế, trong khi bố ngồi ở nhà, đợi điện thoại reo.
something occurred to me,
một điều gì đó xảy ra với bố
I'm actually sitting at home, waiting for the phone to ring.
Mình đang thực sự ngồi ở nhà, đợi điện thoại reo.
- Marshall. - Hey.
- Marshall. - Hey.
Dude, I feel like I haven't seen you in a month.
Anh bạn, tớ cảm thấy như không gặp cậu cả tháng rồi.
Yeah.
Uh.
Yeah. How're you doing?
Cậu sao rồi?
I think Victoria's about to break up with me.
Tớ nghĩ Victoria sắp sửa chia tay với tớ.
Oh, God. I'm sorry, man.
Oh, Chúa ơi. Tớ rất tiếc, anh bạn.
Yeah, well,
Àh, thì...
honestly, I'm having trouble remembering what she looks like.
Thành thật mà nói, tớ thấy khó để hình dung ra mặt mũi cô ấy.
The more I try to picture her, the more I can't.
Càng cố hình dung cô ấy, tớ càng không thể.
Like, I remember how she makes me feel, I just don't completely remember her.
Giống như, tớ nhớ cô ấy làm tớ cảm thấy thế nào, tớ chỉ không thể nhớ cô ấy hoàn toàn được.
It's like I'm trying to preserve something that's already gone.
Nó giống như tớ cố giữ gìn cái gì đó đã mất.
Preserving something that's already gone.
Giữ gìn cái gì đó đã mất.
Sounds like environmental law.
Nghe như luật môi trường.
I don't know.
Tớ không biết.
I mean, we struggle so hard to hold on to these things
Ý tớ là, chúng ta đấu tranh gian khổ để nắm giữ những thứ...
that we know are gonna disappear eventually.
mà chúng ta biết cuối cùng cũng sẽ biến mất.
And that's really noble.
Và điều đó thật sự quý phái.
But even if you save every rainforest from being turned into a parking lot,
Nhưng nếu chúng ta cứu tất cả rừng nhiệt đới khỏi bị biến thành bãi gửi xe,
well, then, where are you gonna park your car?
vậy ta sẽ đỗ xe ở đâu.
Rockupied, Dude, what...
Đang hay mà, anh bạn. Sao...
Next up, Marshmallow and Lilypad,
Tiếp theo, Marshmallow và Lilypad.
OLDER TED; It turns out some things are worth preserving,
Hóa ra cũng có cái đáng để giữ.
But here's the real question, It's 2.00 a.m.
Nhưng câu hỏi thật là đây. Giờ là 2 giờ sáng.
Your friends are still out singing karaoke, but you're home early,
các bạn của con vẫn còn đang hát, nhưng con lại về sớm.
because you're expecting a call from your girlfriend in Germany
Vì con đang chờ một cuộc gọi từ cô bạn gái ở Đức.
who was supposed to call four hours ago,
Người lẽ ra phải gọi từ 4 tiếng trước.
And then the phone rings,
Và rồi điện thoại reo lên
Hello?
Chào?
Hi, Ted, it's Robin.
Chào, Ted, Robin đây.
Um, listen, I know it's late, but do you want to come over?
Um, nghe này, tớ biết là trễ rồi, nhưng cậu có muốn đến đây không?
OLDER TED; What do you do? Go,
Con sẽ làm gì? Bắt đầu


Những bài hội thoại tiếng anh giao tiếp cơ bản hàng ngày song ngữ anh việt theo chủ đề hay nhất của Elight bài 17 Những bài hội thoại tiếng anh giao tiếp cơ bản hàng ngày song ngữ anh việt theo chủ đề hay nhất của Elight bài 17 Reviewed by Thanh Nhat Minh on 02:04 Rating: 5

Không có nhận xét nào:

ads
Được tạo bởi Blogger.