Blogger news

ads

Những bài hội thoại tiếng anh giao tiếp cơ bản hàng ngày song ngữ anh việt theo chủ đề hay nhất của Elight bài 16

Chia sẻ những kinh nghiệm hay về tầm quan trọng của tiếng anh giao tiếp thông dụng hàng ngày và các mẫu câu mà bạn hay gặp trong giao tiếp tiếng anh
tiếng anh giao tiếp theo chủ đề

những câu tiếng anh giao tiếp thông dụng

tiếng anh giao tiếp cơ bản hàng ngày

học tiếng anh giao tiếp youtube

học tiếng anh giao tiếp online miễn phí

từ vựng tiếng anh giao tiếp

luyện nghe tiếng anh giao tiếp cơ bản

tiếng anh giao tiếp langmaster

mẫu câu tiếng anh giao tiếp hàng ngày

hoc tieng anh giao tiep hang ngay

tiếng anh giao tiếp theo chủ đề

những câu giao tiếp tiếng anh thông dụng nhất bạn cần biết

những câu hỏi tiếng anh cơ bản

học tiếng anh giao tiếp youtube

tieng anh giao tiep hang ngay mien phi

101 bài tiếng anh giao tiếp cơ bản full

tiếng anh giao tiếp theo chủ đề pdf

từ vựng tiếng anh giao tiếp theo chủ đề

tiếng anh giao tiếp theo chủ đề du lịch

tiếng anh giao tiếp theo chủ đề cho trẻ em

tài liệu học tiếng anh giao tiếp theo chủ đề

các chủ đề tiếng anh giao tiếp hàng ngày

tiếng anh giao tiếp theo chủ đề ăn uống

các tình huống giao tiếp tiếng anh

những câu giao tiếp tiếng anh thông dụng nhất bạn cần biết

những câu tiếng anh thông dụng hàng ngày

những câu tiếng anh giao tiếp làm quen

các câu hỏi tiếng anh giao tiếp thường gặp

những câu hỏi tiếng anh thông dụng

tiếng anh giao tiếp cơ bản hàng ngày

tiếng anh giao tiếp theo chủ đề

những câu giao tiếp tiếng anh với người nước ngoài

Tải Tài Liệu Này Tại Đây




Kids, when it comes to love,
Các con, khi nói đến tình yêu.
the best relationships are the ones that just come naturally,
Cuộc tình đẹp nhất là cuộc tình đến một cách tự nhiên nhất.
My first solo batch.
Mẻ bánh đầu tiên anh tự làm.
I think those need to stay in the oven awhile longer.
Um, em nghĩ nó cần nướng thêm tí nữa.
Here's a professional tip.
Cho anh lời khuyên của chuyên gia nè.
If it's still runny, it's not a cupcake.
Nếu nó vẫn còn mềm nhũn thì nó không phải là bánh.
- It's a beverage. - Yeah, well...
Mà chỉ là hỗn hợp nước và bột thôi.
Things with Victoria were fun, And easy,
Ở gần Victoria rất là vui.
And uncomplicated,
không lo nghĩ và rất thoải mái.
It was pretty great,
Điều đó rất là tuyệt.
Are you coloring in your butt?
Cậu đang tô màu mông mình đấy à?
I have a big interview coming up. And my suit has holes in it.
Tớ sắp có buổi phỏng vấn quan trọng, nhưng vét của tớ bị rách rồi.
I can't sew. I don't own navy boxers.
Tớ không biết khâu, tớ cũng không có quần lót màu Navy, nên...
So, yeah, I'm coloring in my butt.
Ừ, tớ đang tô màu mông của mình.
Just wear another one.
Sao không kiếm cái khác mà mặc?
I don't have another one.
Tớ không còn cái nào nữa.
I'm flat broke. My only other suit options are track or birthday.
Tớ cháy túi rồi. Lựa chọn khác của tớ là đồ thể thao hoặc đồ sinh nhật.
Dude, you show up to an interview in that,
Ku, cậu mà đi phỏng vấn như thế,
even the hippie lawyers from Granola Mountain Earth Pals
thì cho dù đó là thằng luật sư hippi ở Granola Mountain Earth Pals
will hacky-sack you straight out the door.
cũng sẽ sút cậu ra khỏi cửa không chút do dự.
Okay, it's the National Resource Defense Council
Này, đó là Hội Đồng Bảo Vệ Tài Nguyên Quốc Gia,
and it's my dream job.
và nó là công việc mơ ước của tớ đó.
Except it's only an internship and I won't be getting paid.
Ngoại trừ đây chỉ là thực tập, và tớ sẽ không được trả lương.
Mostly getting people coffee.
Chủ yếu là bưng cafe cho mọi người.
But the people I'm getting coffee for,
Nhưng những người tớ bưng cafe cho
their bosses are gonna save the world.
sếp của họ đang giữ gìn thế giới này đấy nhá.
Okay. Tomorrow... And I should mention this is gonna rock your world.
Được rồi, ngày mai... Và cậu nên biết là chuyện này sẽ nâng cậu lên một tầm cao mới.
Tomorrow, I'm taking you to my personal tailor.
Ngày mai, tớ sẽ dắt cậu tới gặp thợ may riêng của tớ.
A tailor?
Thợ may á?
Barney, I make negative $300 a week
Barney, tớ làm âm 300$ một tuần.
and I need every negative penny of that for my wedding.
và tớ cần từng xu âm ấy cho đám cưới của tụi tớ.
Relax. My guy does everything for one-third the cost.
Thoải mái đi, người của tớ sẽ làm mọi chuyện với chỉ 1/3 giá thị trường.
And there is no way you're getting married in that sarcastic-quotation-marks "suit."
Và cậu cũng không thể nào làm đám cưới với, trong ngoặc kép và mỉa mai, bộ vét ấy được.
Tomorrow. Noon. My tailor.
Chiều mai, thợ may của tớ.
No thanks, dude.
Không, cám ơn cậu.
- Noon? - Noon. - Okay. - See you then.
- Chiều mai à. - Ừ, chiều mai gặp.
- Hey. - Hey.
- Chào mấy cậu. - Chào.
Hey. I'm on my way to meet Ted.
Tớ chuẩn bị đến gặp Ted.
It's our two-month-iversary, so we're going out to dinner.
Hôm nay là kỉ niệm 2 tháng tụi tớ gặp nhau, nên tụi tớ sẽ đi ăn tối.
Great. Well, that answers all the questions I didn't ask.
Hay nhỉ? Tự khai mọi chuyện mà mình không cần hỏi luôn.
Robin.
Robin!
Oh, come on. We bust on each other.
Oh, thôi nào, bọn tớ chỉ trêu nhau thôi.
We're just at that place in our strong friendship.
Bọn tớ có một tình bạn mạnh mẽ mà.
Really?
Thật à?
Get off me.
Buông tôi ra.
Oh, see? I did it again.
Thấy chưa? Tớ lại làm thế nữa rồi.
What are you guys up to? Dress shopping.
Mấy cậu đang định làm gì thế? Chọn váy cưới à?
You know, I make wedding cakes for a lot of fancy bridal shops.
Mấy cậu biết gì không? Tớ làm bánh cho rất nhiều tiệm nổi tiếng đó.
If you want, I could take you shopping. Maybe get you a discount.
Nếu cậu muốn, tớ sẽ dấn tới đó, có lẽ họ sẽ có giảm giá cho cậu đó.
- Really? That would be great. - VICTORIA: Yeah.
- Thật không? Được thế thì tuyệt. - Yeah.
I should take this. Bye. Hello?
Huh. Mình phải nhận cuộc gọi này. Hello.
Hey? I thought it was gonna be just us tomorrow.
Này, tớ tưởng mai chỉ có tụi mình đi thôi chứ.
What's with inviting Punky Brewster?
Sao giờ có thêm con khắm Punky Brewster này nữa?
Robin. You've gotta get over this Ted and Victoria thing.
Robin, cậu cần cho qua chuyện này đi.
You had your chance, and now he's moved
Cậu đã có cơ hội của mình, và giờ cậu ấy đã bước tiếp.
on. Can't you just be happy for them?
Cậu không thể mừng cho họ được sao?
The best I can give you is a fake smile and dead eyes.
Việc tốt nhất mình có thể làm là nụ cười giả tạo và cặp mắt vô hồn.
- Sold. - Great.
Đồng ý.
Victoria, what's wrong?
Victoria, chuyện gì thế?
I've just been offered a fellowship at a culinary institute in Germany.
Mình vừa được đề nghị một học bổng của viện ẩm thực Đức.
Wait. Germany, Europe?
Đợi tí. Đức. Châu Âu hả?
It's for two years.
Khóa học 2 năm.
I figured I didn't have much of a chance, 'cause they don't let many Americans in,
Em nghĩ mình sẽ không có cơ hội, vì rất ít người Mĩ được chọn thế mà...
but I'm in.
Em được nhận rồi.
So, this is the Europe Germany?
Vậy đó là nước Đức ở Châu Âu hả?
Ted, what other Germany would it be?
Thế còn cái nước Đức nào nữa?
The one in Epcot? Ted.
- Cái ở công viên Epcot thì sao? - Ted.
Sorry.
Anh xin lỗi.
- Congratulations. - Thank you.
- Chúc mừng em. - Cám ơn anh.
I don't know if I'm gonna go.
Em không biết mình có nên đi không nữa?
And, if you do, what does that mean for us?
Uh, nếu em đi, chuyện của chúng mình sẽ thế nào?
I don't know.
Em không biết
I just... I don't think that long-distance really works for anyone.
Em chỉ... em không nghĩ là khoảng cách địa lý sẽ có kết quả.
Oh, God, no. Long-distance is a lie
Oh, lạy Chúa, không.
teenagers tell each other to get laid the summer before college.
Yêu xa chỉ là lời nói dối của mấy đứa thiếu niên nói với nhau để được 'xếp hình' trong hè trước khi vào Đại Học.
So that leaves us with...
Vậy, chúng ta chỉ còn lại...
Either you stay here, or we break up.
Hoặc là em ở lại hoặc là bọn mình chia tay.
Wow.
Wow.
Look, let's just see how things progress and if, by September, we still...
Này, hãy cứ xem mọi chuyện thế nào, và nếu vào tháng 9... Chúng ta vẫn....
I have to leave on Monday.
Thứ Hai em phải đi rồi.
- Monday, September the... - Ted.
- Thứ Hai, tháng 9 ngày ...? - Ted.
Do you have any thoughts?
Anh có ý gì hay không?
Maybe we should each take some time to think about what we want.
Có lẽ chúng ta cần cho nhau một ít thời gian để suy nghĩ về việc bọn mình muốn gì.
We'll meet up tomorrow to discuss it.
Chúng ta sẽ bàn nó vào ngày mai vậy.
It's a date.
Một cuộc hẹn nhé.
OLDER TED; And that's when things got complicated,
Và đó là lúc mọi chuyện trở nên phức tạp.
Hey, baby. How's the dress place?
Chào cưng, cửa hàng váy được chứ?
Well, everything's so fluffy and white.
Mọi thứ đều trắng tinh và mềm mại.
It's like shopping in a marshmallow.
Như là đi mua sắm trong kẹo dẻo vậy á.
How's Barney's tailor?
Thế tiệm may của Barney ổn chứ?
Everything here is dark and sketchy, and seems illegal.
Uh, mọi thứ ở đây tăm tối, bất minh và có vẻ bất hợp pháp.
It's like shopping in Barney's mind.
Giống như là đi mua sắm trong đầu Barney ấy.
- Good luck, baby. - Bye.
- Vậy chúc anh may mắn. - Tạm biệt.
Hey, Barney? I'm not sure about this.
Này, Barney, tớ thấy không ổn sao đó.
A tailor in the backroom of a pet store?
Tiệm may là cái kho của cửa hàng vật nuôi à?
Look, do you want a quality suit and a free rabbit or not?
Này, thế cậu có muốn một bộ vét chất lượng và một con thỏ miễn phí không hả?
Ted, Sergei says stop moping around.
Ted, Sergei nói bỏ cái bộ mặt nhăn nhó ấy đi.
You're distracting him from his process.
Cậu làm ông ta mất cảm hứng làm việc đó.
You speak Ukrainian?
Cậu nói được tiếng Ukraraina à?
Guys. I'm kind of screwed here.
Này mấy cậu, tớ sắp đi đời rồi.
I don't wanna lose Victoria, but I can't ask her to stay just for me.
Tớ không muốn mất Victoria nhưng tớ không thể ích kỉ yêu cầu cô ấy ở lại vì mình được.
And long-distance definitely isn't an option.
Và yêu xa chắc chắn không phải là một sự lựa chọn.
No, no, no. No way. You know who likes long-distance?
Không, không, không, không đời nào.
Girls. It's all talking and no sex. Kill me now.
Cậu biết ai thích yêu xa không? Chỉ có tụi con gái thôi.
Hey, don't knock long-distance relationships.
Suốt ngày chỉ nói chuyện và không hề có 'xếp hình'. Giết tớ luôn cho rồi.
I really think they can work.
Này đừng dìm hàng thế chứ. Tớ thấy yêu như thế cũng được mà.
- Really? You? - BARNEY: Absolutely.
- Phải cậu nói không đó? - Tất nhiên rồi.
I'm juggling four right now.
Tớ có tới 4 mối như thế mà.
There's Lisa in Madrid. There's Erica in Tokyo.
Lisa ở Madrid, Erica ở Tokyo,
There's Laura in Denmark. And Kelly on 34th Street.
Laura ở Đan Mạch, và Kelly ở đường 34.
The last thinks
Với cô cuối cùng,
I'm a humble sheep shearer from Killarney.
tớ là người xén lông cừu khiêm tốn đến từ Killarney.
Ted, do you remember in college,
Ted, cậu có nhớ hồi Đại Học Lily từng nhận
when Lily did that summer art program in Paris?
một khóa học hội họa mùa hè ở Paris không?
Yeah.
Yeah.
Well, she kept talking about this cheesy French guy, Gabrielle.
Lúc đó cô ấy không ngừng kể về thằng cha người Pháp ấy, Gabriel.
So, I went out to visit and there was this party.
Một lần mình đến đó, đúng lúc có một bửa tiệc được tổ chức.
And who shows up but Gabrielle.
Mà ngoài thằng Gabriel còn ai đứng ra chủ trì nữa chứ.
And he's got this weak-ass, thin, French moustache.
Cái thằng người như cây tăm, lại có bộ ria mép đểu kiểu Pháp.
Yeah, I'm not much of a fighter, but I knew I could take this weird little dude.
Tớ không phải là dạng chiến binh, nhưng tớ biết mình có thể lo được cái gã kỳ quặc nhỏ thó này.
So, I took him aside, and I got all creepy quiet
Vậy nên tớ kéo nó ra một góc rồi trừng mắt nhìn nó.
and got the crazy eyes going. And I said,
Dùng cặp mắt đầy giận dữ rồi nói.
"You stay away from Lily.
Tránh xa Lily ra
Or, I swear to God,
không thì thề có Chúa,
"I'll eat that moustache right off of your ugly French face."
tôi sẽ ngoạm đứt bộ ria đểu trên khuôn mặt Pháp xấu xí của cậu.
Yeah. No, he literally ran away.
Yeah. Yeah, thế là hắn chạy mất dép luôn.
I think he was crying.
Tớ nghĩ lúc đó hắn đã khóc.
I never told Lily about it.
Tớ không bao giờ kể chuyện đó cho Lily nghe.
To be honest, I'm not very proud of it.
Và nói thật, tớ cũng chả mấy tự hào về chuyện đó.
To be even more honest, I am.
Và thành thật hơn, tớ rất tự hào.
Other than confirming a lot of European stereotypes about Americans,
Uh, ngoài chuyện xác nhận người Mỹ có định kiến với người Châu Âu,
- did that little story have a point? - Yeah.
còn câu chuyện nào có ý nghĩa không ?
The point is, that even though Lily is my soul mate,
Có, điều tớ muốn nói là mặc dù Lily là nửa kia của tớ,
long-distance still almost killed us.
yêu xa tí nữa đã giết chết tình cảm của bọn tớ.
If you think that there's any chance that Victoria's your soul mate,
Nếu cậu cho rằng Victoria chính là một nửa thật sự của mình,
you should ask her to stay.
thì nên khuyên cô ấy ở lại.
Well, I don't know if she is. It's still too early. But, yeah, she could be.
Tớ không biết có phải là cô ấy không. Còn quá sớm để nói. Nhưng có lẽ thế.
Oh, please. You barely know this girl.
Làm ơn đi, cậu hầu như không biết gì về cô ấy cả.
What's her favorite color?
Thế màu sắc cô ấy ưa thích là gì?
Is she a cat person, or a dog person?
Cô ấy là người hướng nội hay hướng ngoại?
Is she open to a three-way?
Cô ấy có thích chơi 3 người không?
Ted, I do more research than this before buying a cell phone.
Ted, tớ nghiên cứu chuyện này còn kỹ hơn là mua điện thoại di động.
And, FYI, yes, I have three-way calling.
Và cho các cậu biết, phải, tớ có cuộc gọi tay 3.
Look, she can't be a cat person. I'm a dog person.
Cô ấy không thể là người hướng nội được..
I'm attracted to other dog people.
Tớ hướng ngoại. Tớ bị cuốn hút bởi người hướng ngoại khác.
Are you sure?
Cậu chắc không ?
All right.
Được rồi.
Hello?
Chào.
Hey, random question. How do you feel about cats?
Chào, một câu hỏi đại. Em nghĩ sao về mèo?
Cats. Hated the musical, love the animal.
Mèo hả? Ghét âm nhạc, yêu mèo.
Good to know. Okay, goodbye.
Biết cũng tốt. Được rồi. Tạm biệt.
She's a cat person.
Cô ấy là người hướng nội.
I don't know this girl at all.
Mình không thực sự hiểu cô ấy.
- Oh, excellent. We'll take this one. - This one.
- Oh, tuyệt vời, tụi tôi sẽ lấy cái này. - Vâng.
Hey, hey. It's my suit. Shouldn't I be the one to choose?
Này, vét của tớ mà, tớ phải là người chọn chứ?
Here, play with this pincushion.
Đây, ra chơi với cuộn găm kim đi.
God, I'm gonna look hot.
Chúa ơi. Mình trông đẹp trai vãi.
Marshall, I can't let you waste a suit this nice
Marshall, tớ không thể để cậu phí phạm bộ đồ tuyệt vời này
fighting a losing battle for our planet's survival.
vào cái chuyện đấu tranh cầm chắc phần thua cho sự sống còn của trái đất được.
This is a suit for winners.
đây là bộ vét của người chiến thắng.
I am getting you an interview at my office.
Tớ sẽ giới thiệu cậu tới phỏng vấn tại văn phòng của tớ.
We need good men like you in our legal department.
Bọn tớ cần những người giởi như cậu tại phòng pháp luật.
We get sued. A lot.
Bọn tớ bị kiện, rất nhiều.
No way. The kid does not sell out.
Không đời nào. Thằng nhóc không bán mình đâu.
Oh, come on, dude. Three months working with me,
Thôi nào, ku. Ba tháng làm cho tớ,
you'll make more than Lily makes in a year.
cậu sẽ kiếm nhiều tiền hơn là Lily làm trong một năm.
No. I've made my decision.
Không. Tớ đã quyết định rồi.
So have I..
Tớ cũng thế.
If I ask this girl to give up her dreams for me,
Nếu tớ bảo cô ấy từ bỏ giấc mơ vì tớ, và hai tuần sau, bọn tớ chia tay.
and, two weeks later, it's not working out, I'm, like, the biggest jerk of all time.
Thì tớ sẽ là thằng khốn nhất mọi thời đại.
It's just too much pressure on a new relationship.
Có quá nhiều áp lực trong mối quan hệ mới này.
I'm gonna tell her to go.
Tớ sẽ bảo cô ấy đi.
OLDER TED; And so, I met her that night to tell her my decision,
Và tối đó ta đã nói cho cô ấy nghe về quyết định của mình.
All right, I've been thinking a lot about this, and...
Anh đã suy nghĩ rất nhiều về điều đó.
Okay, wait. Before you say anything,
Đợi đã trước khi anh nói.
I wanted to give you this.
Em muốn tặng anh cái này.
This is what happens when you, you know, let them finish baking.
Cái này xảy ra khi ... anh biết đó... nướng bánh xong.
I want you to stay.
Anh muốn em ở lại.
Everything here is dark and sketchy, and seems illegal.
Uh, mọi thứ ở đây tăm tối, bất minh và có vẻ bất hợp pháp.
It's like shopping in Barney's mind.
Giống như là đi mua sắm trong đầu Barney ấy.
- Good luck, baby. - Bye.
- Chúc anh may mắn. - Tạm biệt.
Now, what sort of dress did you have in mind, dear?
Đã ưng ý được chiếc váy nào chưa cháu yêu?
Nothing too huge or poofy.
Không có cái nào đủ rộng và thoải mái cả.
I'm not really a girly girl.
Cháu không hẳn là người con gái nữ tính.
But I would like to look like a beautiful princess.
Nhưng cháu muốn trông mình sẽ như một nàng công chúa xinh đẹp vậy đó.
I saw a couple up front that were nice.
Tớ thấy đằng trước có mấy bộ đẹp lắm.
By the window?
Chỗ cửa sổ ấy hả?
No offense, dear, but those are a little out of your price range.
Ta không có ý xúc phạm, nhưng có lẽ nó hơi đắt so với cháu đấy.
Where does she get off?
Sao bà ta biết được nhỉ?
She doesn't know how much money I make.
Bà ta đâu biết tớ làm được bao nhiêu tiền.
These women are experts.
Ôi dào, mấy bà ấy toàn chuyên gia không đấy.
They can guess your net annual income just by looking at your underwear.
Họ có thể đoán chính xác thu nhập hàng năm của bạn thông qua cái quần lót bạn đang mặc.
Damn you, Old Navy and your reasonably-priced three-packs.
Quần Old Navy và 'bọc ba cái với giá hợp lý' chết tiệt.
Well, at least we get free champagne.
Ít nhất bọn mình cũng được uống sâm panh miễn phí.
And cake.
- Và bánh ngọt nữa chứ. - Mm-hmm.
Speaking of which, Victoria,
Nhân tiện, Victoria, cậu đã quyết định
have you decided what to do about your donut fellowship?
làm thế nào với cái học bổng làm bánh chưa?
You know, I don't know.
Mình không biết nữa.
I mean, I want to go, but I don't want to lose Ted.
Một mặt mình muốn đi, mặt khác mình lại không muốn mất Ted
I even thought about long-distance, as if that ever works.
Mình từng tính sẽ tiếp tục giữ liên lạc dù ở xa nếu như nó thực sự có thể hiệu quả.
All talking and no sex. Kill me now.
Suốt ngày chỉ nói chuyện và không hề có 'xếp hình'. Giết tớ luôn cho rồi.
I know it sounds lame, but I actually think that Ted might be the one.
Tớ biết nghe có thể hơi ngớ ngẩn nhưng tớ nghĩ Ted có thể là một nửa đích thực của mình.
That's pretty hard to walk away from.
Và điều đó khiến việc ra đi trở nên cực kì khó chọn lựa.
Well, I don't know.
Tớ không biết.
I'd feel a little Stepford turning down a huge opportunity
Tớ cảm thấy như là Stepford vừa bỏ qua một cơ hội lớn,
to chase some guy I'd only known two months.
chỉ vì một thằng cha vừa quen 2 tháng.
But this isn't just some guy..
Nhưng đây không phải ai khác.
This is Ted. He's amazing.
Đây là Ted đấy.
He's the best guy I know.
Anh ấy rất tuyệt. Anh ấy là người tốt nhất mình từng quen đấy.
Yeah, in America. But German guys?
Uh, nhưng chỉ ở Mỹ thôi, còn mấy ku người Đức thì...
I would let them bread my schnitzel any day, if you know what I mean.
Ngày nào tớ cũng sẽ để cho họ bánh mì kẹp thịt tớ, nếu cậu hiểu ý tớ.
- I really don't. - Sex.
- Tớ thật sự không... - Xếp hình.
Excuse me, ma'am. This bastard's kicked. Thanks.
Oh, xin lỗi, thưa cô. Nhưng tên khốn này cạn rồi. Cám ơn.
That's okay, guys, I hate it.
Không sao đâu, mình ghét nó.
- Just horrible. - It's bad. It's really bad.
- Kinh khủng. - Nó thật sự rất rất xấu.
Short in the front, long in the back.
Ngắn trước dài sau.
That is the mullet of wedding dresses.
Đây là phiên bản cá đuối của áo cưới.
You know, Victoria, Marshall and I did long-distance once.
Cậu biết không, Victoria, Marshall và tớ từng thử yêu xa một lần.
In college, I did an art course in Paris.
Hồi đại học, tớ tham gia một khóa hội họa ở Paris.
I was the only American there.
Tớ là người Mỹ duy nhất ở đó.
I was really Ionely.
Thực sự rất cô đơn.
I only had one friend. Gabrielle.
Tớ chỉ có duy nhất một người bạn, Gabrielle.
And she was kind of homely and strange-Iooking.
Cô ấy rất thân thiện, dễ mến và nhìn rất lạ.
And she was really self-conscious about this little moustache she had.
Cô ấy ý thức rõ về bộ ria mép nhỏ của cô ấy.
Anyway, halfway through the semester, she just stopped talking to me,
Vậy mà gần giữa học kì, cô ấy không chịu nói chuyện với mình nữa.
and I never figured out why.
và tới tận bây giờ tớ cũng không biết tại sao.
And then I had nobody.
Sau đó mình chả có ai thân nữa.
The only thing that got me through was
Điều duy nhất khiến tớ có thể vượt qua được là
knowing that my soul mate was back at home waiting for me.
tớ biết một nửa của mình đang chờ đợi mình ở nhà.
If Ted's your soul mate, then it may be worth it to hang on to him.
Nếu Ted thật sự là nửa còn lại của cậu thì rất đáng để giữ lấy cậu ấy.
But how am I supposed to know if we're soul mates? It's too soon.
Nhưng làm sao tớ có thể chắc đó đúng thật sự là một nửa của mình. Điều đó còn quá sớm.
Speak of the devil.
Ooh, vừa nhắc đến xong.
Hello?
Chào.
Hey, random question. How do you feel about cats?
Chào, một câu hỏi đại. Em nghĩ sao về mèo?
Cats. Hated the musical, love the animal.
Mèo hả? Ghét âm nhạc, yêu mèo.
- A cat person. Why am I not surprised? - Stop it.
- Người hướng nội. Sao tớ không ngạc nhiên nhỉ? - Thôi đi.
Bye. Why does Ted want to know if I like cats?
Tạm biệt. Tại sao Ted lại muốn biết tớ nghĩ gì về mèo nhỉ?
Maybe he's gonna buy you one.
Có lẽ cậu ấy tính mua cho cậu một một con.
I did hear barking in the background.
Tớ có nghe thấy tiếng kêu.
Maybe he was in a pet store.
Có lẽ anh ấy đang ở cửa hàng vật nuôi.
Does he want us to get a cat together?
Có phải anh ấy muốn bọn tớ cùng nuôi một con mèo?
Maybe he's using an adorable kitty to guilt you into staying.
Có thể cậu ấy định dùng mấy con mèo dễ thương để giữ chân cậu lại.
That is low.
Cách đó thì dở quá.
Do you really think that's what he's doing?
Cậu thực sự nghĩ anh ấy sẽ làm vậy à?
Oh, I wouldn't even wait to find out.
Oh, tớ sẽ không chờ đến khi biết được đâu.
I would be on the next plane to Germany.
Tớ sẽ bay chuyến sớm nhất đến Đức.
Oh, God. You guys are sucky liars.
Oh, Chúa ơi, mấy cậu nói dối tệ thật đấy.
- I don't know what to say. - Ugly, ugly, ugly.
- Xấu, xấu, xấu. - Tớ chẳng biết phải nói gì.
You know what? We're doing this all wrong.
Cậu biết gì không? Như vậy không được rồi.
I'm gonna get you one of those front-window dresses. Just for fun.
Tớ sẽ lấy cho cậu cái hồi nãy mình thấy ở chổ cửa sổ.
Are you okay?
Cậu ổn chứ?
I'm fine.
Tớ ổn mà.
Okay. Just kind of seems like you're trying to hustle Victoria out of the country.
Được rồi. Chỉ là trông như cậu đang cố tống cổ Victoria ra khỏi đất nước này.
I'm not. I'm just trying to support her.
Làm gì có, tớ chỉ đang ủng hộ cô ấy.
She got a super-important dessert scholarship.
Đó là học bổng nấu món tráng miệng quan trọng mà.
Stop being sarcastic.
Đừng có mỉa mai nữa..
It is a super-important dessert scholarship.
Đó là khóa học nấu món tráng miệng quan trọng đấy.
Wow, that's hard to say without sounding sarcastic.
Chà, đúng là khó khi nói điều đó mà không có vẻ chế nhạo nhỉ.
Look, I know you're not Victoria's biggest fan,
Nghe này, tớ biết cậu không phải là người hâm mộ Victoria,
but she seems to make Ted happy.
nhưng có vẻ cô ấy làm cho Ted rất là vui.
So think about that before you use your miles to buy her a plane ticket.
Nên hãy nghĩ về điều đó trước khi thuyết phục cô ấy mua vé máy bay.
Somebody say beautiful princess?
Ai đó nói "Công chúa xinh đẹp" ấy nhỉ?
Oh, my gosh. It's perfect.
Chúa ơi! Thật hoàn hảo.
Oh, this dress is totally gonna get me laid on my wedding night.
Cái váy này chắc chăn sẽ giúp tớ 'xếp hình' trong đêm tân hôn.
- Look how happy she is. - Yeah.
Trông cậu ấy vui chưa kìa.
You know, I've always thought of myself as one of those independent women
Cậu biết không, tớ luôn nghĩ mình như mọi phụ nữ tự lập khác,
who would never let any guy mess with my career,
chẳng bao giờ để bất cứ một anh chàng nào làm ảnh hưởng đến sự nghiệp của mình.
and now I'm actually thinking about it.
Vậy mà giờ đây mình đang rất phân vân về điều ấy.
I feel guilty. Like it's un-feminist or something.
Tớ cảm thấy có lỗi, như thể mình mất đi sự độc lập vốn có vậy đó.
I know what you mean.
Tớ hiểu cậu nói gì.
You do?
Thật à?
Well, I'm always putting my career ahead of my relationships
Tớ luôn đặt sự nghiệp của mình lên trên những mối quan hệ, và...
and, to be honest, there's a lot of Ionely nights in that job description.
thành thật mà nói, có rất nhiều đêm tớ thấy cô đơn khi về đến nhà.
See, that's what I'm afraid of.
Đó chính là cái tớ sợ.
Well, then, choosing Ted over your career doesn't make you un-feminist.
Chọn Ted thay vì sự nghiệp không khiến cậu mất đi tính độc lập đâu.
Maybe it just means that you guys would be happy together.
Có lẽ nó chỉ có nghĩa rằng hai cậu sẽ hạnh phúc cùng nhau.
Robin, I think that you are the coolest.
Robin... Tớ nghĩ cậu là người tuyệt nhất.
I'm so glad that we're friends.
Tớ rất vui vì bọn mình là bạn.
Oh, no way, you are the coolest.
Không phải đâu, cậu mới tuyệt.
No. No, you are.
Không, là cậu mà
Okay, I am.
Được rồi, là tớ.
I'm gonna stay.
Tớ sẽ ở lại.
I am so beautiful.
Tớ thật là đẹp.
Don't tell me how much it costs.
Đừng nói với tớ giá của nó nhé.
Just snap my neck now so I can die this pretty.
Cứ đập vào cổ tớ, để tớ chết trong xinh đẹp.
Wow. You look incredible.
Cậu trông thật là tuyệt.
Okay, okay. How much is it? On a scale of never to never ever.
Được rồi, được rồi. Nó giá nhiêu thế? Từ khoảng 'không bao giờ' đến 'mãi mãi không bao giờ'.
Never ever, ever, ever, ever times infinity.
Mãi mãi, mãi mãi, mãi mãi không bao giờ nhân với vô cực.
Well, it's okay.
Không sao đâu.
You know, what makes a bride beautiful
Cậu biết không, cái làm cho cô dâu xinh đẹp
is that she's just happy to be getting married.
là cô ấy chỉ cần hạnh phúc vì được kết hôn.
Oh, guys, I know, I look amazing,
Các cậu, tớ biết, tớ trông rất tuyệt vời.
but the important thing is that Marshall and I love each other, right?
nhưng quan trọng ở đây là tớ và Marshall yêu nhau, đúng không?
Yes, you're right.
Phải, cậu nói đúng.
But, also, you just sat down in the cake.
Nhưng đồng thời, cậu vừa ngồi lên cái bánh kem kìa.
But you know what?
Nhưng cậu biết gì không?
It's gonna come out, because it's only chocolate and raspberry.
Sẽ giặt được thôi, vì nó chỉ là chocolate và mâm xôi.
Okay, come on. Get up. Let us see how bad it is.
Được rồi, đứng dậy. Để bọn tớ xem nó tệ đến mức nào.
It was like this when I found it.
Nó đã bị như vậy khi cháu tìm thấy nó.
And how will you be paying for this?
Cháu sẽ thanh toán bằng gì?
Credit cards.
Thẻ tín dụng... vài cái.
I wanted to give you this.
Em muốn tặng anh... cái này.
This is what happens when you,
Cái này xảy ra khi anh...
you know, let them finish baking.
anh biết đó, nướng bánh xong.
I want you to stay.
Anh muốn em ở lại.
I have to go to Germany.
Em phải đi Đức.
You're going?
Em đi à?
Yes. I have to.
Ừ, em phải đi.
So that's what you decided?
Vậy đó là quyết định của em à?
Well, no.
Thật ra thì không...
I mean, I actually came here tonight leaning towards staying,
lúc đầu em tới đây để nói em sẽ ở lại.
but when you just told me to stay, it made me realize that I have to go.
Nhưng khi anh nói em hãy ở lại, thì em nhận ra rằng em phải đi.
What is this, opposite day or something?
Cái gì thế này, ngày ngược hay là gì thế?
No.
Không
So it is?
Vậy đúng là nó à?
Ted, we've only been dating for two months.
Ted chúng ta chỉ mới quen nhau có hai tháng.
I can't let you make this decision for me.
Em không thể để anh quyết định nó thay em được.
I was totally gonna tell you to go, but then you gave me this cupcake,
Anh định bảo em đi, nhưng khi anh thấy cái bánh.
and it reminded me how great you are.
nó nhắc anh là em tuyệt vời như thế nào.
Well, is there any chance that you would move to Germany with me?
Có khả năng nào là anh sẽ đi Đức cùng với em không?
Well, that's just crazy.
Cái này đúng là bố của thằng điên mới làm.
Okay.
Hay nhỉ.
So it's fine for me to make sacrifices for you, but for you, it's crazy.
Em hi sinh cho anh thì được, nhưng với anh thì là điên rồ.
But you have a job here and a life. I'd have nothing there.
Nhưng em có việc làm và cuộc sống nếu ở lại. Còn anh thì chẳng có gì nếu đi.
You'd have me.
Anh có em mà.
We've only been dating two months.
Chúng ta mới quen nhau có hai tháng à!
It's not fair. It's not fair that we have to break up.
Thật không công bằng. Thật không công bằng khi bọn mình chia tay.
I hate this.
Anh ghét điều này.
So we're breaking up?
Vậy... chúng ta sẽ chia tay à?
I guess so.
Anh nghĩ thế.
I guess so.
Anh nghĩ thế.
God, that sucks, man. I'm so sorry.
Chúa ơi, điều này thật là tệ.
God, that sucks, man. I'm so sorry.
Tớ rất lấy làm tiếc.
It was just too much pressure too soon.
Chỉ là mới đó mà quá nhiều áp lực.
I mean, maybe it was silly to even think...
Ý tớ là, có lẽ hơi ngu ngốc khi nghĩ rằng...
Yes, Marshall, I see your new suit and it's awesome.
Được rồi bố, con thấy đồ mới rồi. Đẹp lắm, được chưa.
Well, thank you for acknowledging it.
Cám ơn vì đã nhận ra.
It's weird that you hadn't.
Thật là lạ nếu cậu không nhận ra.
Look, I understand that you guys had to break up eventually,
Tớ hiểu là trước sau gì hai cậu cũng chia tay,
but why today?
nhưng mà tại sao lại là hôm nay chứ?
She's leaving tomorrow.
Vì mai cô ấy sẽ đi.
Yeah, but she's still in town.
Uh, nhưng giờ cô ấy vẫn ở đây mà.
- Yeah, she's still in town. - Yeah.
Uh, cô ấy... cô ấy vẫn ở đây.
So you spend one more amazing day together.
Các cậu vẫn có thể có thêm một ngày tuyệt vời bên nhau mà.
Ted, think about it this way,
Ted, nghĩ thế này này:
if you knew that you were gonna lose your leg tomorrow,
Nếu cậu biết rằng chân cậu sẽ bị cưa vào ngày mai,
would you sit on the couch and cry about it,
cậu sẽ ngồi ở ghế và than khóc,
or would you run and jump
hay chạy nhảy, la cà
and do some awesome air kicks while you still could?
và làm vài cú song phi tuyệt vời khi cậu còn có thể.
Awesome air kicks, huh?
Vài cú song phi hả?
- New pajama bottoms? - You know it.
- Quần ngủ mới hả? - Biết rồi còn hỏi.
So, we can sit around and cry,
Vậy ta sẽ ngồi than vãn, hay sẽ chạy nhảy,
or we can run and do awesome air kicks before our leg gets chopped off.
và làm vài cú đá song phi tuyệt vời trước khi chân bị cưa.
Wait, so we're sharing the leg?
Đợi tí, ý anh là ta sẽ dùng chung cái chân à?
No, the leg is a metaphor.
Không, cái chân chỉ là ẩn dụ thôi.
How could the leg be well enough to do awesome air kicks one day
Làm sao mà cái chân đủ tốt để làm vài cú song phi tuyệt vời,
and yet still so sick it needs to be chopped off the next?
lại trở nên quá yếu vào ngày hôm sau đến nỗi phải cưa đi?
I don't know, Ted.
Em không biết nữa, Ted.
Come on. We've had a good run. Why end on a fight?
Coi nào, chúng ta đã có thời gian vui vẻ bên nhau, tại sao lại khiến nó kết thúc bằng cãi vả chứ?
Well, what would you want to do?
Thế anh muốn chúng ta làm gì bây giờ?
Let's do all the stuff we talked about doing and never got around to.
Làm mọi thứ chúng ta dự định làm mà vẫn chưa có cơ hội làm.
Like go to the Met?
Như là đi tới Mets.
Yeah, we'll walk across the Brooklyn Bridge.
Ừ, chúng ta sẽ dạo chơi chỗ cầu Brooklyn.
See some monkeys at the zoo.
Xem mấy con khỉ trong sở thú?
Go to that French-Vietnamese place we keep passing and say we want to try.
Đến nhà hàng Việt-Pháp mà bọn mình hay đi qua và nói rằng bọn mình muốn thử.
- Wow. We better get going. - Yeah.
Chà. Bọn mình nên đi thôi.
- Big day. - Yeah.
- Ừ, một ngày bận rộn đây. - Phải.
OLDER TED; And kids, that's exactly what we did with our last day,
Và các con, đó chính xác là những gì bọn ta đã làm vào ngày cuối cùng.
The museum, The bridge, The restaurant,
Viện bảo tàng, cây cầu, nhà hàng,
And all of those nice things,
và mọi điều đẹp đẽ khác.
Lily, you have to tell him. That dress cost a fortune.
Lily, cậu phải nói cho cậu ấy biết, cái áo đó đáng giá cả gia tài.
No. I am just gonna wait for the next time Marshall really screws up
Không, tớ chỉ nói khi nào Marshall phạm một lỗi gì đấy nghiêm trọng,
and then I'll just slip this in, and it won't seem so bad by comparison.
và khi đó, tớ sẽ nhét chuyện này vào. Lỗi của tớ sẽ chả đáng là bao khi phải so sánh.
Well, here's hoping he cheats on you.
Hay nhỉ, hi vọng cậu ấy lừa dối cậu.
Yeah, but only like second base.
Ừ, nhưng chỉ ở cấp độ hai thôi.
Look at us. Two guys in suits.
Nhìn chúng ta xem: hai gã mặc vét.
You feel that slight tingle?
Cậu có thấy hơi nhột không?
That's every girl in the bar wanting you, and every guy wanting to be you.
Đó là vì mọi cô gái trong quán bar đều muốn cậu, và mọi chàng trai đều muốn là cậu.
Actually, it's mostly me, but you're getting some of the splash.
Thật ra, hầu hết là tớ, nhưng cậu được thơm lây.
Hey, babe. Dollar beer night. So I splurged and got us each our own.
Chào cưng. Một đêm mệt mỏi, nên anh đã hào phóng mời mọi người một ly.
So, have you thought any more about coming to work for Barney Corp?
Vậy, cậu đã suy nghĩ thêm về việc gia nhập Tập Đoàn Barney chưa?
Oh, please. Your company is not called Barney Corp.
Làm ơn đi, công ty cậu làm việc đâu có gọi là Tập Đoàn Barney.
Yet.
Chưa thôi.
I almost forgot. Sergei sent me your bill.
Tí nữa thì quên, Sergei gửi cậu hóa đơn nè.
Barney, this says $4,000.
B... Barney, nó ghi 4,000$.
I thought you said that it was one-third price!
Tớ tưởng cậu nó chỗ đó chỉ lấy 1/3 giá thị trường chứ.
Must be a $12,000 dollar suit.
Chắc bộ này đáng giá 12,0000$ lận.
Oh, well, guess you'll have to come work at my company.
Chà, chắc là cậu phải gia nhập công ty của tớ rồi.
You set this up. You set this whole thing up.
Cậu gài tớ. Cậu đã sắp xếp mọi chuyện đúng không?
I most certainly did!
Tớ chỉ... chêm tí ti vào thôi.
Well, it won't work.
Không ích gì đâu.
Even if I have to get two extra night jobs, I'll pay your precious tailor.
Kể cả có phải làm thêm hai việc một đêm, tớ cũng sẽ kiếm tiền trả cho cái tiệm máy chém đó.
I'm not selling my soul.
Tớ sẽ không bán linh hồn mình đâu.
Baby, I know that this will make things harder,
Cưng à? Anh biết mọi việc sẽ khó khăn hơn,
but I will make it work. I promise.
nhưng anh sẽ làm được. Anh hứa.
I destroyed an $8,000 wedding dress.
Em vừa làm hỏng một chiếc váy cưới 8,000$.
What time is the interview?
Mấy giờ phỏng vấn thế?
9:00 a.m. And you'll need new shoes.
9 giờ sáng, và cậu cần thêm đôi giày mới.
Don't worry. I know a guy.
Đừng lo, tớ quen một gã.
Well, I'm glad we got to spend the day doing awesome air kicks.
Em rất mừng vì bọn mình dành cả ngày để làm những điều tuyệt vời.
Yeah. I was almost too tired for all the sex.
Ừ, anh mệt rã rời vì 'xếp hình' luôn này!
I'm gonna miss you so much.
Em sẽ nhớ anh lắm đấy.
I'm gonna miss you, too.
Anh cũng sẽ nhớ em rất nhiều.
Hey, you know. I mean, if when I get back, we're still single we can...
Này, anh biết đấy. Khi em trở về, nếu bọn mình còn độc thân thì...
Even if we're not.
Kể cả khi không độc thân.
Look, I know it never works for anyone, but do you wanna try long-distance?
Nghe này, anh biết nó chưa bao giờ thành công với bất kỳ ai, nhưng em có muốn thử yêu xa không?
Yes. Yes.
Có. Có.
- We can beat the odds. - Odds, schmodds.
- Bọn mình có thể làm được. - Dù là khó khăn.
It's gonna work.
Nó sẽ thành công.
We're gonna make it work. It'll work.
Bọn mình sẽ làm được.
OLDER TED; It didn't work,
Nó không thành công.
Long-distance was and is a terrible idea,
Yêu xa đã từng và vẫn là một ý tưởng tồi tệ.
A really terrible idea, Just awful,
Thật sự là một ý tưởng tồi tệ, tệ hại.
But more on that later,
Nhưng kỳ sau sẽ nói tiếp.

Những bài hội thoại tiếng anh giao tiếp cơ bản hàng ngày song ngữ anh việt theo chủ đề hay nhất của Elight bài 16 Những bài hội thoại tiếng anh giao tiếp cơ bản hàng ngày song ngữ anh việt theo chủ đề hay nhất của Elight bài 16 Reviewed by Thanh Nhat Minh on 02:02 Rating: 5

Không có nhận xét nào:

ads
Được tạo bởi Blogger.