Blogger news

ads

Những bài hội thoại tiếng anh giao tiếp cơ bản hàng ngày song ngữ anh việt theo chủ đề hay nhất của Elight bài 21

Chia sẻ những kinh nghiệm hay về tầm quan trọng của tiếng anh giao tiếp thông dụng hàng ngày và các mẫu câu mà bạn hay gặp trong giao tiếp tiếng anh
tiếng anh giao tiếp theo chủ đề

những câu tiếng anh giao tiếp thông dụng

tiếng anh giao tiếp cơ bản hàng ngày

học tiếng anh giao tiếp youtube

học tiếng anh giao tiếp online miễn phí

từ vựng tiếng anh giao tiếp

luyện nghe tiếng anh giao tiếp cơ bản

tiếng anh giao tiếp langmaster

mẫu câu tiếng anh giao tiếp hàng ngày

hoc tieng anh giao tiep hang ngay

tiếng anh giao tiếp theo chủ đề

những câu giao tiếp tiếng anh thông dụng nhất bạn cần biết

những câu hỏi tiếng anh cơ bản

học tiếng anh giao tiếp youtube

tieng anh giao tiep hang ngay mien phi

101 bài tiếng anh giao tiếp cơ bản full

tiếng anh giao tiếp theo chủ đề pdf

từ vựng tiếng anh giao tiếp theo chủ đề

tiếng anh giao tiếp theo chủ đề du lịch

tiếng anh giao tiếp theo chủ đề cho trẻ em

tài liệu học tiếng anh giao tiếp theo chủ đề

các chủ đề tiếng anh giao tiếp hàng ngày

tiếng anh giao tiếp theo chủ đề ăn uống

các tình huống giao tiếp tiếng anh

những câu giao tiếp tiếng anh thông dụng nhất bạn cần biết

những câu tiếng anh thông dụng hàng ngày

những câu tiếng anh giao tiếp làm quen

các câu hỏi tiếng anh giao tiếp thường gặp

những câu hỏi tiếng anh thông dụng

tiếng anh giao tiếp cơ bản hàng ngày

tiếng anh giao tiếp theo chủ đề

những câu giao tiếp tiếng anh với người nước ngoài

Tải Tài Liệu Này Tại Đây




Kids, life is a dark road, You never really know what's up ahead,
Các con, cuộc sống là một con đường tối tăm. Các con không biết được cái gì phía trước.
One night, you're cruising along, enjoying the ride,
Một đêm, các con đang vui chơi, tận hưởng cuộc sống,
and then all of a sudden, you're 28,
và rồi đột nhiên, các con 28 tuổi.
- And for the birthday boy, lasagna. - Thank you.
- Cho cậu bé sinh nhật, lasagna. - Cám ơn.
- Careful. The plate is very hot. - Okay.
- Cẩn thận. Đĩa rất nóng đấy. - Được rồi.
Oh, go on, touch it.
Thử chạm nó xem.
Sweet damn, that's a hot plate!
Chết tiệt, cái đĩa nóng quá!
All right, so, Barney, are you doing this or what?
Barney, cậu có làm hay không?
- Oh, jeez, Barney, don't do this. - I have to. It's my birthday present to Ted.
- Barney, đừng làm vậy. - Anh phải làm. Đây là quà sinh nhật của anh cho Ted.
You don't have to. Please, it's going to be embarrassing,
Cậu không phải làm. Làm ơn đi, sẽ bẽ mặt lắm,
and we're gonna have to stop coming here, which will suck,
và bọn mình sẽ phải thôi đến đây,
in addition to probably being kind of healthy.
và sẽ trở nên khỏe mạnh.
Come on, Marshall, it's the greatest pickup line of all time.
Thôi nào, Marshall, đây là chiêu tán gái hay nhất mọi thời đại.
Barney.
Barney.
Ah! Happy birthday, Ted.
Ah! Chúc mừng sinh nhật, Ted.
Excuse me, has anyone ever told you...
Xin lỗi cô, có ai từng nói với cô...
- Oh, my God! - What?
- Chúa ơi! - Cái gì?
Oh, call an ambulance!
Oh, gọi cấp cứu đi!
- What's going on? - Try not to speak. Here, sit down.
- Có chuyện gì thế? - Đừng nói nữa. Đây, ngồi xuống đi.
Just don't talk. Don't talk.
Đừng nói chuyện. Đừng nói chuyện.
- Is she okay? - I'm serious, call 911.
- Cô ấy có sao không? - Tôi nghiêm túc đấy, gọi 911 đi.
What's wrong? What's the matter?
Sao thế? Có chuyện gì thế?
Just don't move. Don't move. Just try...
Chỉ đừng cử động. Đừng cử động. Thử...
Here, have some water. Water!
Đây, uống nước đi. Nước!
Here, drink this.
Uống đi.
You know, the more I watch this, the less convinced I am
Các anh biết không, càng nhìn em càng không bị thuyết phục...
that it's the greatest pickup line of all time.
rằng đây là chiêu tán gái hay nhất mọi thời đại.
Wait for it.
Chờ đã.
Twenty-eight. Two more until the big one. Three-O.
28. Hai lần nữa là đến sự kiện lớn rồi. Ba-không.
OLDER TED; Actually, my 30th birthday wasn't so bad,
Thật ra, sinh nhật lần thứ 30 của bố cũng không đến nỗi tệ.
Well, except for the goat in my bathroom, Which is a great story,
trừ việc con dê trong phòng tắm bố, thì đó là một câu chuyện tuyệt vời.
But I'll get to that later,
Nhưng bố sẽ kể chuyện đó sau.
Still, you know, another year older. Still single.
Cậu biết đấy, già thêm một tuổi. Vẫn độc thân.
You don't hear your Ted-o-Iogical clock ticking?
Cậu không nghe thấy tiếng đồng hồ sinh học Ted chạy à?
Nope. I hit the snooze button.
Không. Tớ nhấn cái nút ngủ thêm rồi.
And here come the paramedics.
Nhân viên y tế đến rồi kìa.
- Oh, thank God, you're here. - What is going on?
- Cảm ơn Chúa, các anh đây rồi. - Có chuyện gì thế?
I think there might be some internal bleeding.
Tôi nghĩ có lẽ là xuất huyết bên trong.
Probably some fractures. We gotta get her to the hospital.
Chắc là bị gãy bên trong. Chúng ta phải đưa cô ấy đến bệnh viện.
- What are you talking about? - You've had a terrible fall.
- Anh đang nói cái gì thế? - Em bị ngã một cú khủng khiếp.
No, I haven't.
Không, tôi đâu có ngã.
Really? 'Cause I could swear you fell straight out of heaven, Angel.
Thật à? Vì anh thề rằng em đã ngã xuống từ thiên đường, Thiên Thần ạ.
Give him your number. What?
Đưa anh ấy số của cô đi. Cái gì?
Give him your number. What?
Đưa anh ấy số của cô đi. Cái gì?
Give him your... Come on, guys, you're embarrassing me.
Đưa anh ấy... Thôi nào, mọi người đang làm bẽ mặt tôi đấy.
- Give him your number. - Give him your number.
- Đưa anh ấy số của cô đi. - Đưa anh ấy số của cô đi.
What are you... Come on.
Mọi người đang... Thôi nào.
- Give him your number. - Give him your number.
- Đưa anh ấy số của cô đi. - Đưa anh ấy số của cô đi.
They're not going to stop till you give me your number.
Họ sẽ không dừng lại cho đến khi em đưa anh số điện thoại.
- Give him your number. - Give him your number.
- Đưa anh ấy số của cô đi. - Đưa anh ấy số của cô đi.
- All right! - It works!
- Được rồi! - Thành công rồi!
I cannot believe that she gave him her number.
Tớ không thể tin là cô ấy đã đưa số cho cậu ấy.
Maybe she really does have a brain injury.
Có lẽ cô ấy bị chấn thương não thật.
Thank you, everyone. Thank you, everyone. It's been fun.
Cám ơn mọi người. Cám ơn mọi người. Thật là vui.
It's Wendy the waitress. Tip her well. Thanks a lot, guys.
Đây là cô hầu bàn Wendy. Boa cho cô ấy nhiều nhé. Cám ơn các cậu rất nhiều.
Troilus and Cressida, Neighborhood Playhouse.
Troilus và Cressida đến từ Neighborhood Playhouse
Check them out, they're good. They're good.
Nhìn xem, họ rất tuyệt.
I realize why I'm still single. I'm picky. I'm not going to settle.
Tớ nhận ra tại sao tớ vẫn độc thân. Tớ kén chọn. Tớ sẽ không lập gia đình được.
If I'm going to marry someone, she has to be perfect.
Nếu tớ cưới ai đó, cô ấy phải hoàn hảo.
- Well, what's perfect? - Well, it's not like I have a list.
- Cái gì hoàn hảo? - Tớ không có lập danh sách.
- Oh, yes, you do. - Attractive, college-educated.
- Anh có mà. - Hấp dẫn, học đại học.
She wants two kids, a boy and a girl.
Cô ấy muốn hai con, một trai một gái.
- That's not hard. I know at least... - I'm not done.
- Điều đó không khó. Tớ biết ít nhất... - Tớ đã xong đâu.
She likes dogs, Otis Redding, does the crossword.
Cô ấy thích chó, Otis Redding, chơi ô chữ.
She's into sports,
Cô ấy thích thể thao,
but not so much so that her legs are, like, more muscular than mine.
nhưng không được quá nhiều vì thế chân cô ấy nhiều cơ bắp hơn của tớ.
That weirds me out.
Điều đó làm tớ sợ.
And she plays bass guitar like Kim Deal from the Pixies.
Và cô ấy chơi gitar bass như Kim Deal của nhóm Pixies
- Or Kim Gordon from Sonic Youth. - Any Kim from any cool band, really.
- Hoặc Kim Gordon nhóm Sonic Youth. - Bất kỳ Kim nào của nhóm nhạc hay nào, thật đấy.
- Can't be too picky. - You're never going to find this girl.
- Như thế đâu có kén quá. - Cậu sẽ không bao giờ tìm thấy cô gái này.
Exactly. So I'm just going to wait for her to come to me.
Chính xác. Nên tớ sẽ chỉ chờ cô ấy đến với tớ.
I am done trying to plan the unplannable.
Tớ chán phải lên kế hoạch bất khả thi rồi.
So, what, you think fate's just going to take care of it?
Vậy cậu nghĩ số phận sẽ giải quyết mọi chuyện à?
That's the plan.
Đó là kế hoạch.
OLDER TED; And little did I know, at that very moment, fate,
Bố đã không biết, tại thời điểm đó, số phận,
in the form of a 600-gigahertz, super-processing computer
ở dạng 600 giga hẹc, siêu máy tính...
was taking care of it,
đang giải quyết mọi chuyện.
- Whoa, you're up early. - Yeah, thought I'd whip up some pancakes.
- Cậu dậy sớm thế. - Ừ, tớ định ăn vài cái bánh kếp.
- Does Marshall know? - He's still sound asleep.
- Marshall biết không? - Anh ấy vẫn còn ngủ.
Awesome! So awesome!
Tuyệt vời! Quá tuyệt vời!
God! Best girl ever.
Chúa ơi! Cô gái tuyệt nhất từ trước tới giờ.
Screw these pancakes, I should cover you in syrup and gobble you up.
Dẹp mấy cái bánh kếp này đi, anh nên phủ sirô lên người em và ngấu nghiến em.
TED: Please don't do that.
Làm ơn đừng làm thế.
Hey, is this milk any good?
Này, sữa này còn uống được không?
Oh, yeah, that totally got me yesterday.
Ừ. hôm qua tớ cũng bị y như cậu.
God, why didn't you throw it away?
Chúa ơi, sao cậu không vứt đi?
I'm going shopping after work. I'll pick up some milk.
Tớ sẽ đi shopping sau giờ làm. Tớ sẽ mua vài hộp sữa.
Oh! These pancakes are delightful.
Bánh kếp ngon quá.
What's wrong, baby?
Sao thế, anh yêu?
This is the high point of my day.
Đây là khoảnh khắc đẹp nhất ngày hôm nay của anh.
OLDER TED; It was true,
Đúng là như thế.
See, Marshall had always dreamed of using his law degree
Marshall luôn mơ ước được sử dụng bằng luật của mình...
to protect the environment,
để bảo vệ môi trường.
But he needed money for the wedding,
Nhưng chú ấy cần tiền cho đám cưới,
so he'd been interning for two months at Barney's firm,
nên chú ấy đã thực tập hai tháng tại công ty của Barney,
and he hated every minute of it,
và chú ấy ghét từng phút ở đó.
Hey, Barney, I had some questions about filling out these requisition forms.
Barney, tớ có vài câu hỏi để điền vào những đơn yêu cầu này.
Binoculars. Second pair, on my desk.
Lấy ống nhòm. Cặp thứ hai, trên bàn tớ ấy.
I don't have time to be creepy, dude. I have a lot of work to do.
Tớ không có thời gian để làm việc mờ ám đâu. Tớ còn nhiều việc phải làm.
Just take a look, will you?
Cứ nhìn thử đi?
Hey, corner office. Top floor.
Văn phòng ở góc. Tầng trên cùng.
Check out that guy.
Nhìn gã đó đi.
BARNEY: Name's Clark Butterfield.
Hắn tên là Clark Butterfield.
He works over at Nicholson, Hewitt and West,
Hắn làm việc cho Nicholson, Hewitt và West,
and every morning, he orders a sandwich from the deli downstairs.
và mỗi sáng, hắn gọi một cái sandwich từ cửa hàng đồ ăn ở tầng dưới.
- So? - So, guess what I did to that sandwich?
- Thì sao? - Đoán xem tớ đã làm gì cái sandwich đó?
Here, I took a picture.
Đây, tớ đã chụp ảnh lại.
Oh! Sweet Lord!
Oh! Trời!
And now I'm e-mailing said picture to him.
Và giờ tớ sẽ gửi bức ảnh này cho hắn.
Duck!
Cúi xuống!
That is sick!
Thật là bệnh!
- Why would you do that? - Who knows?
- Sao cậu làm thế? - Ai mà biết?
This feud goes so far back I can't remember who fired the first shot.
Mối thù hận này đã lâu đến nỗi tôi không thể nhớ ai là người gây sự trước.
- You? - Totally.
- Cậu à? - Dĩ nhiên rồi.
Well, look, if you would just help me fill out these forms,
Nghe này, nếu cậu giúp tớ điền vào mấy cái đơn này,
that would be great.
thì rất tuyệt.
What?
Cái gì?
Butterfield is going to retaliate within the next four hours.
Butterfield sẽ trả đũa trong vòng 4 tiếng nữa.
That's been his pattern. This is war, Eriksen.
Đó là thói quen của hắn. Đây là chiến tranh, Eriksen.
I need you to clear your schedule. Call Lily. Tell her you'll be home late.
Tớ cần cậu ngưng hết mọi hoạt động. Gọi Lily. Nói với cô ấy cậu sẽ về muộn.
This is stupid.
Thật ngu ngốc.
Come on, man, I didn't recruit you to work here for your lawyering skills.
Thôi nào, tớ không tuyển cậu làm ở đây vì kĩ năng luật sư của cậu.
I recruited you to be my executive mischief consultant.
Tớ tuyển cậu để làm cố vấn thi hành những trò nghịch ngợm của tớ.
This is a job for me, Barney.
Đây là công việc đối với tớ, Barney.
It's a way to make some extra wedding money, and that's it.
Nó là cách để kiếm ít tiền cho đám cưới, chỉ thế thôi.
Now, I'm sorry, but I have work to do.
Tớ xin lỗi, nhưng tớ có việc phải làm.
Tracy, could you come in here, please?
Tracy, cô làm ơn vào đây được không?
Would you please inform Mr. Eriksen that I'm no longer speaking to him?
Cô làm ơn báo cho ông Eriksen biết rằng tôi không nói chuyện với ông ấy nữa?
- Mr. Eriksen, Mr. Stinson is no longer... - I get it. Thank you, Tracy.
- Ngài Eriksen, ngài Stinson không thể .. - Tôi hiểu rồi. Cám ơn, Tracy.
Hello?
Xin chào?
Hello. May I speak with a Mr. Ted Mosby?
Xin chào. tôi có thể nói chuyện với anh Ted Mosby được không?
Speaking.
Tôi đây.
Mr. Mosby, how you doing, sir?
Anh Mosby, anh khỏe chứ?
Bob Rorschach over here at Love Solutions.
Đây là Bob Rorschach của Giải pháp Tình yêu.
You signed up for our services about six months ago,
Anh đã đăng ký dịch vụ của chúng tôi 6 tháng trước.
Yeah. You guys never found me a match.
Các ông chưa bao giờ tìm được cho tôi một người phù hợp.
Right. Well, actually, that's why I'm calling.
Phải. Thật ra, đó là lý do tôi gọi cho anh.
We found her, sir, We found your soul mate,
Chúng tôi đã tìm thấy cô ấy. Chúng tôi đã tìm thấy một nửa của anh.
I don't understand. What happened to Ellen Pierce?
Tôi không hiểu. Chuyện gì đã xảy ra với Ellen Pierce?
Doesn't she run this place?
Không phải cô ấy điều hành chỗ này à?
Well, my firm bought out the company.
À, công ty tôi đã mua lại công ty này.
You know, we're a high-end meats and textiles conglomerate,
Chúng tôi là công ty thịt cao cấp và dệt,
but the geniuses at corporate decided they wanted to diversify,
Nhưng những thiên tài ở tập đoàn quyết định họ muốn đa dạng hóa,
so here I am.
nên tôi ở đây
So I'm in good hands.
Vậy là tôi đang ở trong tay chuyên gia.
You found me a match?
Ông đã tìm cho tôi một người phù hợp?
There she is. Your soul mate. That'll be 500 bucks.
Cô ấy đây. một nửa của anh. Chi phí là 500 đô.
No way. The last time I did this, the girl turned out to be engaged.
Không thể nào. Lần trước tôi làm việc này, cô gái đó hóa ra đã đính hôn.
She's not engaged. She's your soul mate.
Cô ấy chưa đính hôn. Cô ấy là một nửa của cậu.
Just read the file.
Cứ đọc thử đi.
OLDER TED; So I read the file, And, by God, this woman was perfect,
Thế là bố đọc thử. Và, ơn Chúa, người phụ nữ này hoàn hảo.
She liked dogs, She spent her summers in North Carolina,
Cô ấy thích chó. Cô ấy dành những ngày hè ở Bắc Carolina.
She played bass guitar, She didThe Times crossword,
Cô ấy chơi guitar bass. Cô ấy chơi ô chữ trên The Times.
She played tennis, She liked old movies, Her favorite food was lasagna,
Cô ấy chơi tennis. Cô ấy thích những bộ phim cũ. Món ăn ưa thích của cô ấy là lasagna.
Her favorite book was Love in the Time of Cholera.
Cuốn sách ưu thích của cô ấy là Love in the Time of Cholera.
Her favorite singer was Otis Redding, And she wanted two kids, a boy and a girl,
Ca sỹ ưa thích của cô ấy là Otis Redding. Và cô ấy muốn hai con, một trai một gái.
All right, fine. Set it up.
Được rồi, tốt lắm. Xắp xếp đi.
You wanted to see me, so I guess that means we're talking again.
Cậu muốn gặp tớ, nên tớ nghĩ bọn mình lại nói chuyện với nhau...
Will you taste this latte for me? I think they gave me decaf.
Cậu nếm thử ly latte này hộ tớ được không? Tớ nghĩ họ đưa cho tớ loại không cafein.
It tastes normal to me.
Vị bình thường.
That's what I thought, too. Then I got this e-mail from Butterfield.
Tớ cũng nghĩ vậy. Sau đó tớ nhận được e-mail này từ Butterfield.
- Oh, God! - It got me as well.
- Chúa ơi! - Tớ cũng bị lừa.
Well, then why did you have me drink it?
Tại sao cậu bảo tớ uống nó?
Because now you're in.
Bởi vì bây giờ cậu sẽ là người trong cuộc.
Okay.
Được rồi.
Don't think I'm overlooking the obvious fact
Đừng nghĩ tớ bỏ qua sự thật hiển nhiên là...
that I should just be mad at you.
Tớ đang điên cậu lắm.
But Executive Mischief Consultant Marshall Eriksen reporting for duty.
Nhưng cố vấn thi hành những trò nghịch ngợm Marshall Eriksen báo cáo nhận nhiệm vụ.
Let's make that bastard pay.
Hãy bắt tên khốn đó trả giá.
You think that we should brush our teeth first?
Cậu có nghĩ trước tiên chúng ta nên đánh răng không?
- Yeah, it's probably a good idea. - Let's go.
- Ý hay đấy. - Đi thôi.
OLDER TED; So, that night I had a blind date with my perfect match,
Tối đó bố có một cuộc hẹn với người phù hợp hoàn hảo của bố.
I was so excited, I got there early,
Bố quá kích động, bố đã đến sớm.
But before it even started...
Nhưng trước khi nó bắt đầu...
Lily?
Lily?
Hey, Ted, are you busy?
Hey, Ted, cậu có bận không?
Um, yes.
Um, có.
Oh, right. Soul mate. Forgot.
Oh, phải. Nửa còn lại. Tớ quên mất.
Listen, could you take a cab out to Dutchess County
Cậu có thể bắt taxi đến Hạt Dutchess...
and change a flat on Marshall's Fiero?
và thay lốp cho chiếc Fiero của Marshall không?
What?
Cái gì?
What? No. Can't you just call Marshall?
Cái gì? Không. Cậu không thể gọi cho Marshall à?
Marshall can't know about this.
Marshall không thể biết điều này.
Look, Ted, it's dark, I don't know how to change a tire,
Nghe này, Ted, trời tối lắm, tớ không biết thay lốp thế nào,
and I've stumbled into the beginning of a very scary campfire story.
và tớ có cảm giác như bắt đầu nghe thấy câu chuyện ma ở lửa trại.
- Can you please hurry? - I can't. I'm waiting...
- Cậu nhanh lên được không? - Tớ không thể. Tớ đang chờ...
Oh, my God, is that a drifter with a hook for a hand?
Chúa ơi, đó có phải người đánh lưới với cái móc câu trên tay không?
No, drifter, no!
Không, người đánh lưới, không!
- Come on, Lily. - But you see my point.
- Thôi nào, Lily. - Nhưng cậu hiểu ý tớ mà.
All right, stay there. I'm on my way.
Được rồi, ở đó nhé. Tớ đến ngay.
OLDER TED; And so, one $90 cab ride later, I was in the middle of nowhere,
Và thế là, sau chuyến đi taxi 90 đô, bố đã đến một chỗ khỉ ho cò gáy nào đó.
Oh, thank God. I'm so sorry about this.
Cám ơn chúa. Tớ rất xin lỗi về chuyện này.
- Did you get ahold of your date? - Yes.
- Cậu đã dời hẹn lại chưa? - Ừ.
- And was she okay about pushing it back? - Yes. Because she's perfect!
- Và cô ấy đồng ý không? - Có. Bởi vì cô ấy hoàn hảo!
So, what am I doing here?
Tớ ở đây làm gì?
- You can never tell Marshall. - I won't.
- Cậu không bao giờ được nói với Marshall. - Tớ sẽ không nói.
Ever. Swear. Swear on the lives of your unborn boy and girl.
Thề đi. Thề trên mạng sống của con trai và con gái chưa sinh ra của cậu.
I swear on Luke and Leia.
Tôi thề trên mạng sống của Luke và Leia.
About a month ago, I started getting insomnia.
Một tháng trước, tớ bắt đầu mất ngủ.
LIL Y; Marrying Marshall had been all I wanted for a long time,
Cưới Marshall là tất cả những gì tớ muốn trong một thời gian dài.
But now that it was really happening, it seemed kind of huge and scary,
Nhưng khi điều đó thật sự xảy ra, nó có vẻ to lớn và đáng sợ.
TED; Did you talk to Marshall about it? LIL Y; He wouldn't have understood,
- Cậu đã nói với Marshall về nó chưa? - Anh ấy sẽ không hiểu đâu.
He's not exactly nervous about tying the knot,
Anh ấy không thật sự lo lắng về đám cưới.
So I spent my nights reading, painting,
Nên tớ đã dành những buổi đêm để đọc sách, vẽ,
setting the high score on Super Bomberman,
Giành điểm cao trong trò Đặt Bom.
- TED; That was you? Awesome! - I know!
- Đó là cậu? Tuyệt vời! - Tớ biết!
I just got in the zone and... Not the point of the story,
Tớ vừa bắt đầu và... Không phải vấn đề chính của câu chuyện.
And then I started thinking about Victoria
Rồi tớ bắt đầu nghĩ về Victoria...
and how she followed her dream to Germany,
và cách cô ấy theo đuổi giấc mơ của mình đến Đức,
then I found this art fellowship,
rồi tớ tìm thấy một học bổng vẽ.
- Let me guess. It's somewhere far away. - San Francisco.
- Để tớ đoán. Đó là một nơi rất xa. - San Francisco.
But it's not like I'm going to do it. The dates conflict with the wedding.
Nhưng không phải là tớ sẽ tham gia. Ngày học trùng với đám cưới.
But I love painting, and I've always wondered if I'm any good.
Nhưng tớ yêu vẽ, và tớ luôn tự hỏi tớ có giỏi hay không.
This was the way to find out.
Đây là cách để tìm hiểu.
- And the interview is tonight. - In New Haven.
- Và cuộc phỏng vấn vào tối nay. - Tại New Haven.
You don't want to get married.
Cậu không muốn kết hôn.
Of course I want to get married!
Dĩ nhiên tớ muốn kết hôn!
I... It's not like I was ever going to do it.
Không phải là tớ sẽ đi học.
I just... I just really wanted to see if I could get this.
Tớ chỉ thật sự muốn xem tớ có đạt được hay không.
Lily, we live in the center of art and culture in America.
Lily, bọn mình sống trong trung tâm nghệ thuật và văn hóa Mỹ.
I'm sure you could find a program here that's just as selective.
Tớ chắc chắn cậu có thể tìm thấy một chương trình tự chọn ở đây.
But you chose one in a city 3,000 miles away,
nhưng cậu lại chọn một cái ở thành phố cách đây 3000 dặm,
and you didn't tell Marshall.
và cậu đã không nói với Marshall.
I think it's pretty clear what that means.
Tớ nghĩ điều đó khá rõ ràng.
Okay, I...
Được rồi, tớ...
I was having second thoughts.
Tớ có suy nghĩ khác.
But I'm not anymore.
Nhưng tớ không biết nữa.
I... I mean, this flat tire was a sign. I'm not supposed to do this.
Lốp xì hơi là một dấu hiệu. Lẽ ra tớ không được làm thế.
I'm supposed to go home and be with Marshall.
Lẽ ra tớ phải về nhà và ở cùng Marshall.
- You must think I'm so stupid. - I don't think you're stupid.
- Hẳn cậu nghĩ tớ rất ngốc. - Tớ không nghĩ là cậu ngốc.
- I love Marshall. - I know you do. Come here.
- Tớ yêu Marshall. - Tớ biết. Lại đây.
It's okay.
Không sao đâu.
Look, marriage is big. You're allowed to freak out.
Kết hôn là chuyện lớn. Cậu được quyền hoảng sợ.
But why am I the only one?
Nhưng tại sao chỉ có một mình tớ?
How come Marshall isn't doing anything crazy?
Sao Marshall không làm bất cứ điều gì điên rồ?
So all we need is one large shipping box and 100 white mice.
Tất cả cái bọn mình cần là một cái hộp gửi đồ lớn và 100 con chuột trắng.
All done.
Xong rồi.
Ted, let's go to New Haven.
Ted, đi New Haven đi.
Lily, don't do this to yourself.
Lily, đừng làm thế với bản thân.
I just need to know if I can get in.
Tớ chỉ cần biết tớ có được nhận không thôi.
If I do this interview, and get into the program, then I'll know,
Nếu tớ đi phỏng vấn, và được nhận vào chương trình, thì tớ sẽ biết,
and I can forget all about it, and get married.
và tớ có thể quên hết chuyện này, và kết hôn.
Come on! It's an adventure.
Thôi nào! Đây là một cuộc phiêu lưu.
No, it's not an adventure. It's a mistake.
Không, đây không phải một cuộc phiêu lưu. Đây là một sai lầm.
Okay, yes, it's a mistake. I know it's a mistake.
Phải, đây là một sai lầm.Tớ biết đây là một sai lầm.
But there are certain things in life where you know it's a mistake,
Nhưng trong cuộc sống có những thứ cậu biết là sai lầm,
but you don't really know it's a mistake,
nhưng cậu không biết chắc nó là một sai lầm,
because the only way to really know it's a mistake is to make the mistake,
Vì cách duy nhất thật sự biết nó là một sai lầm là phạm sai lầm,
and look back and say, "Yep, that was a mistake."
và nhìn lại và nói: "Phải, đó là một sai lầm."
So, really, the bigger mistake would be to not make the mistake
Nên sai lầm lớn hơn là không phạm sai lầm...
because then you'd go your whole life not really knowing
Vì sau đó suốt cuộc đời cậu không biết rõ...
if something is a mistake or not.
nếu đó là sai lầm hay không.
And, damn it, I've made no mistakes!
Và, chết tiệt, tớ chưa từng sai lầm!
I've done all of this,
Tớ đã làm tất cả mọi chuyện,
my life, my relationship, my career, mistake-free.
cuộc sống của tớ. Quan hệ của tớ, sự nghiệp của tớ, không có sai lầm nào cả.
Does any of this make sense to you?
Cậu có hiểu gì không?
I don't know. You said "mistake" a lot.
Tớ không biết. Cậu nói "sai lầm" rất nhiều.
Lily, don't do this.
Lily, đừng làm thế.
Ted, I'm getting married in two months,
Ted, tớ sẽ cưới trong hai tháng nữa,
and I'm freaking out, and you're my best friend,
và tớ đang phát hoảng, và cậu là bạn thân nhất của tớ,
- and you just have to forgive me for this. - But forgive you for what?
- và cậu phải tha thứ cho tớ về chuyện này. - Tha thứ cho cậu về cái gì?
Lily. Lily!
Lily. Lily!
Hey, Lily, this is Ted,
Hey, Lily, Ted đây,
the guy you left stranded by the side of the road.
anh chàng cậu vừa bỏ rơi bên đường.
Just wanted to say good luck with the interview.
Chỉ muốn chúc may mắn với cuộc phỏng vấn.
Remember to pick up some milk.
Nhớ mua ít sữa nhé.
Oh, and when I get home, I'm going to kill you.
Và khi tớ về nhà, tớ sẽ giết cậu.
And, also, I texted you the same thing.
Và tớ cũng đã nhắn tin cho cậu với nội dung giống vậy.
Hey, I need a big favor.
Này, tớ cần giúp đỡ.
Anything, bro.
Bất cứ điều gì, người anh em.
I need you to come up to Dutchess County and pick me up.
Tớ cần cậu tới hạt Dutchess và đón tớ
No.
Không.
- It's kind of an emergency. - What are you doing in Dutchess County?
- Khá là khẩn cấp đấy. - Cậu làm gì ở hạt Dutchess thế?
Apple picking. Can you just get up here?
Hái táo. Cậu có thể đến đây không?
I wish I could help, buddy, but I'm stuck here at work.
Tớ ước tớ có thể giúp, nhưng tớ đang kẹt ở chỗ làm.
We're kind of swamped.
Bọn tớ bận ngập đầu.
- Hey, is that Ted? - Yeah. He's stuck in Dutchess County.
- Ted à? - Ừ, cậu ấy mắc kẹt ở hạt Dutchess.
Don't you have a big date tonight?
Không phải cậu có một cuộc hẹn lớn tối nay à?
Marshall. Hi. Yes. Yes, I do.
Marshall. Hi. Phải. Phải, đúng vậy.
So what are you doing in Dutchess County?
Vậy cậu làm gì ở hạt Dutchess thế?
Can't a brother go apple picking without getting the third degree? Damn!
Một anh chàng không thể hái táo mà không bị hỏi à? Chết tiệt!
Okay, well, hang on. I'm coming to get you.
Okay, chờ đó. Tớ sẽ đến đón cậu.
- No! - Relax, man. I'll take the Fiero.
- Không! - Bình tĩnh. Tớ sẽ đi lấy chiếc Fiero.
No, no, no. Just forget it.
Không, không, không. Quên chuyện đó đi.
A little prank. I'm not in Dutchess County.
Một trò đùa nhỏ thôi. Tớ đâu có ở hạt Dutchess.
So, that's the prank? That you're not in Dutchess County?
Đùa à? Cậu không ở hạt Dutchess à?
Yep. Gotcha! Classic! Gotta go.
Yep. Lừa được các cậu rồi! Kinh điển! Tớ cúp máy đây.
Hey, check it out. This one actually looks like Butterfield.
Này, nhìn nó xem. Nó trông giống Butterfield.
You know, over at the NRDC, it's a bunch of really committed people
Cậu biết không, tại NRDC, có một đám người...
who take their job of saving the Earth very, very seriously.
thực sự làm việc để cứu trái đất, rất, rất nghiêm túc đấy.
Which is great and everything, but
Rất tuyệt, nhưng...
I can't imagine having this much fun over there.
Tớ không thể tưởng tượng được ở đấy có thể vui như thế này.
You're thinking about coming to work here full-time?
Cậu đang nghĩ về việc làm việc toàn thời gian ở đây à?
Maybe.
Có lẽ.
- Don't tell Lily, okay? - No.
- Đừng nói với Lily, được chứ? - Ừ.
- Taking off for the night. - Thanks, Tracy.
- Tôi về đây. - Cám ơn, Tracy.
Are you guys planning on punching some holes in that box?
Các cậu đang định đục vài lỗ trong cái hộp đó à?
Of course we are.
Dĩ nhiên rồi.
- Were you going to think of that? - No.
- Cậu có nghĩ về điều đó không? - Không.
- That would have been bad. - Horrible.
- Như thế thì xấu quá. - Kinh khủng.
OLDER TED; Luckily, there was still one person I could call to get a ride home,
May mắn là ở đây vẫn còn một người bố có thể gọi và nhờ đưa về.
- Need a ride, cowboy? - Sorry. I don't get in vans with strangers.
- Cần đi nhờ không, cao bồi? - Xin lỗi. Tôi không vào xe tải với người lạ.
- Too bad. I got candy. - Candy?
- Tệ thật. Tôi có kẹo đấy. - Kẹo à?
So, you're not going to tell me what you were doing
Anh sẽ không nói cho em anh làm cái gì....
by the side of a highway in Dutchess County?
Trên đường cao tốc ở hạt Dutchess chứ?
- Nope. Sworn to secrecy. - Oh, come on.
- Không. Đã thề giữ bí mật rồi. - Thôi nào.
- I like your hat. - Right.
- Anh thích mũ của em. - Phải.
This is embarrassing. I got highlights.
Thật xấu hổ. Em vừa làm highlight.
Oh, for the waiting room of your dental practice?
Để chờ ở phòng nha sĩ à?
- Highlights is a children's magazine. - Yeah, I got it.
- Hughlights là một tạp chí trẻ em. - Yeah, em hiểu rồi.
I thought it might look cool.
Em nghĩ là sẽ đẹp.
Of course, my colorist took "highlights" to mean, "I want to look like a tiger,"
Nhưng người nhuộm tóc của em hiểu "highlights" có nghĩa "Tôi muốn trông giống một con cọp"
- hence the hat. - Oh. I gotta see this.
- Vì thế mới có cái mũ này. - Anh phải nhìn mới được.
- No way. - Please. I bet it doesn't look that bad.
- Không đời nào. - Làm ơn đi. Anh cá là trông cũng không tệ đâu.
I bet it looks great!
Anh cá là trông rất tuyệt!
"So," she says, changing the subject, "Big date tonight."
"Vậy." Cô ấy nói, đổi đề tài đi. "Hẹn hò lớn tối nay".
How does she rate on the Mosby checklist?
Cô ấy được đánh giá thế nào trên bản danh sách Mosby?
Kind of amazingly. She's 28, like me.
Khá tuyệt vời. Cô ấy 28 tuổi, giống anh.
Wow, I'm 28.
Wow, anh 28 tuổi rồi.
College-educated, check. Plays tennis, check.
Học đại học, duyệt. Chơi tennis, duyệt.
Favorite book is Love in the Time of Cholera, check.
Cuốn sách yêu thích là Love in the Time of Cholera, duyệt.
I read that. More like, "Love in the time of don't bothera."
Em đã đọc nó. Giống "Love in the Time of Don't Bothera" hơn.
You know, it's very rude to wear a hat indoors. I'm just saying.
Em biết không, thật khiếm nhã khi đội mũ trong nhà. Anh chỉ nói thế thôi.
- We're not indoors. We're in a van. - Vans have doors. Let me see your hair.
- Mình đâu ở trong nhà. Đang trong xe tải mà. - Xe tải có mái. Cho anh thấy tóc em đi.
- Never. What else? - She loves lasagna.
- Không bao giờ. Còn gì nữa? - Cô ấy thích lasagna.
- Barf. - You know, I am sensing a pattern here.
- Buồn nôn. - Em biết không, anh đang cảm thấy một hoa văn ở đây.
What else?
Còn gì nữa?
Let's see what else. Oh, she doesn't look like a tiger, check.
Để xem còn gì nữa. Oh, cô ấy trông không giống một con cọp, duyệt.
And she's looking to get married and have kids?
Và cô ấy muốn kết hôn và có con không?
Check and check. She wants two kids, a boy and a girl.
Duyệt và duyệt. Cô ấy muốn hai con, một trai một gái
Wow.
Wow.
You know, I've been thinking about this. I think I want to have zero kids.
Em đã nghĩ về điều này. Em nghĩ em không muốn có con.
Really? You don't want kids?
Thật à? Em không muốn có con?
You know, Ted, not everyone is as much of a woman as you.
Anh biết không, Ted, không phải ai cũng có thể giống phụ nữ như anh đâu.
Hey. I'm driving.
Này, em đang lái xe mà.
Look at that. 8:56. You're early.
Để xem. 8:56. Anh đến sớm.
Hey, thanks for picking me up.
Cám ơn vì đã đón anh.
Good luck on your date. I hope she's everything you're looking for.
Chúc anh may mắn với cuộc hẹn. Em hi vọng cô ấy là tất cả anh đang tìm kiếm.
Thanks.
Cám ơn.
All right, you've clearly had a rough night.
Được rồi, rõ ràng là anh đã có một đêm khó khăn.
I want you to go in there with a smile on your face,
Em muốn anh vào trong đó với một nụ cười trên mặt,
so here's what I'm going to do.
Vậy đây là những gì em sẽ làm.
You're going to show me your hair?
Em sẽ cho anh nhìn tóc em à?
Actually, I was going to show you my breasts,
Thật ra, em định cho anh nhìn ngực em,
but, sure, we can do hair.
nhưng, dĩ nhiên, tóc cũng được.
You just made my night.
Em vừa cứu buổi tối của anh.
Go.
Đi đi.
Tomorrow morning, Barney's going to send out the package,
Sáng mai, Barney sẽ gửi cái hộp đó,
and Butterfield's going to be knee-deep in angry white mice.
và Butterfield sẽ run rẫy trong đám chuột trắng đó.
- Oh, hey, dude. - Hey, guys.
- Oh, chào, anh bạn. - Chào.
- Hi. - Hey.
- Hi. - Hey.
So, Lil, did you get the milk?
Vậy, Lil, cậu mua sữa chưa?
Yeah. Yeah, I got it.
Yeah. Yeah, tớ mua rồi.
You think you might want to drink the milk?
Cậu có nghĩ cậu muốn đi uống sữa không?
No. Nope, I'm good.
Không. Tớ ổn.
I don't need any milk.
Tớ không cần chút sữa nào cả.
Look, guys, I know milk is important.
Nghe này, tớ biết sữa rất quan trọng.
It's got vitamin A, vitamin D.
Nó có vitamin A,D.
It's a great way to start the morning, but Ted just had a huge date.
Nó là cách tuyệt vời để bắt đầu buổi sáng, nhưng Ted vừa có một cuộc hẹn lớn.
- How'd it go, dude? - I didn't go.
- Nó ra sao rồi? - Tớ đã không đi.
What? Why?
Cái gì? Tại sao?
I changed my mind. I don't want to meet her.
Tớ đổi ý. Tớ không muốn gặp cô ấy nữa.
Why? She sounds perfect.
Tại sao? Cô ấy nghe có vẻ hoàn hảo mà.
I don't want perfect. I want Robin.
Tớ không muốn hoàn hảo. Tớ muốn Robin.
Oh, God, not this again.
Chúa ơi, không phải nữa chứ.
- Ted, it's a mistake! - Maybe.
- Ted, đây là một sai lầm! - Có lẽ.
But it's a mistake I have to make.
Nhưng đây là một sai lầm tớ phải phạm.
Wrong. It's a mistake you don't have to make.
Sai rồi. Đây là một sai lầm cậu không cần phải phạm.
Look at the evidence.
Thử nhìn bằng chứng xem.
You and Robin have tried this again and again...
Cậu và Robin đã thử mãi rồi...
OLDER TED; Here's the thing about mistakes,
Đây là bài học về sai lầm.
Sometimes, even when you know something's a mistake,
Đôi khi, kể cả khi các con biết đó là sai lầm,
you gotta make it, anyway,
các con vẫn phải phạm.
Sweet damn, that's a hot plate!
Chết tiệt, cái đĩa nóng quá!
Hey, is this milk any good?
Này, sữa này uống được không?
OLDER TED; Even really, really dumb mistakes, 
Kể cả những sai lầm rất, rất ngu ngốc.


Những bài hội thoại tiếng anh giao tiếp cơ bản hàng ngày song ngữ anh việt theo chủ đề hay nhất của Elight bài 21 Những bài hội thoại tiếng anh giao tiếp cơ bản hàng ngày song ngữ anh việt theo chủ đề hay nhất của Elight bài 21 Reviewed by Thanh Nhat Minh on 02:13 Rating: 5

Không có nhận xét nào:

ads
Được tạo bởi Blogger.